Hướng dẫn Kỹ thuật ương giống cá chim vây vàng trong bể xi măng - pdf 11

Link tải luận văn miễn phí cho ae

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN 3
1.1 Tình hình nuôi cá biển trên thế giới. 3
1.1.1 Khu vực Tây Bắc Âu. 3
1.1.2 Khu vực Địa Trung Hải. 3
1.1.3 Khu vực Nam Mỹ. 4
1.1.4 Khu vực Đông Á và Đông Nam Á. 5
1.2 Tầm quan trọng và tình hình nghiên cứu nghề nuôi cá biển ở Việt Nam. 6
1.3 Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sản xuất giống cá chim vây vàng. 7
1.3.1 Hệ thống phân loại. 7
1.3.2 Đặc điểm hình thái. 7
1.3.3 Đặc điểm phân bố. 8
1.3.4 Đặc điểm dinh dưỡng. 9
1.3.5 Đặc điểm sinh trưởng. 10
1.3.6 Đặc điểm sinh sản. 10
1.3.7 Ấu trùng. 11
1.4 Tình hình nghiên cứu sản xuất giống cá chim vây vàng trên thế giới và Việt Nam. 11
1.4.1 Thế giới. 11
1.4.2 Việt Nam. 12
PHẦN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu. 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 14
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu. 14
2.2.2. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) giai đoạn cá hương lên cá giống. 14
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu. 16
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
3.1 Hệ thống công trình. 20
3.1.1 Bể nuôi. 20
3.1.2 Hệ thống cấp thoát nước. 22
3.2 Kỹ thuật ương nuôi cá chim vây vàng giai đoạn từ cá hương lên cá giống 22
3.2.1 Chuẩn bị bể ương. 22
3.2.2 Thả giống và mật độ ương. 23
3.2.3 Thức ăn và kỹ thuật cho ăn. 23
3.3 Thí nghiệm ảnh hưởng của loại thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801). 29
3.3.1 Vệ sinh và bố trí thí nghiệm. 29
3.3.2 Thức ăn và kỹ thuật cho ăn. 29
3.3.3 Quản lý yếu tố môi trường. 30
3.3.4 Ảnh hưởng của loại thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giai đoạn cá hương lên cá giống 31
3.3.4.1 Tốc độ tăng trưởng. 31
3.3.4.2 Hệ số phân đàn và tỷ lệ sống. 34
3.4 Bệnh và biện pháp phòng trị bệnh. 36
3.5 Thu hoạch. 37
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 39
A. Kết luận. 39
B. Đề xuất ý kiến. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Trên thế giới nghề nuôi cá biển đã được phát triển từ 30 năm nay và ngày càng trở thành một ngành sản xuất kinh doanh quan trọng, có ý nghĩa chiến lược của nhiều quốc gia có biển. Trong 10 năm gần đây xuất khẩu các loài cá biển nuôi như: cá song, cá giò, cá cam, cá măng, cá bơn, cá ngừ, vv…đã đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho các nước như: Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Singapore, Hồng Kông, Úc, Na Uy…
Theo báo cáo của Trung tâm phát triển nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC) sản lượng cá biển nuôi năm 1997 của Indonesia đạt 831,485 tấn, Philippin đạt 282,119 tấn, Malaysia đạt 11,757 tấn.
Na Uy là nước nhập khẩu công nghệ nuôi cá biển của Nhật Bản từ năm 1986, nhưng năm 1997 sản lượng cá biển nuôi đạt 600 nghìn tấn đứng đầu thế giới về năng suất và sản lượng.
Trong năm 1975 sản lượng NTTS trên thế giới chỉ đạt 9 triệu tấn, chiếm khoảng 10 % tổng sản lượng thủy sản (88 triệu tấn), nhưng trong năm 1995 sản lượng NTTS thế giới đạt 31 triệu tấn, chiếm 25 % tổng sản lượng thủy sản, 124 triệu tấn.
Trung Quốc mới phát triển nuôi cá khoảng 10 năm gần đây nhưng đã đạt nhiều thành tựu trong nghiên cứu và sản xuất. Đến cuối năm 1997 Trung Quốc đã nghiên cứu thành công công nghệ sản xuất giống của nhiều loài cá biển. Giống cá biển từ các trại sản xuất nhân tạo đã được đưa vào nuôi trên 3 triệu lồng, sản lượng năm 1997 đạt hàng chục ngàn tấn.
Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển nuôi biển nói chung và nuôi cá nói riêng. Do đặc điểm: Bờ biển dài 3.260 km, với nhiều eo, vũng vịnh kín gió, nhiều đầm phá rộng lớn là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển NTTS, đặc biệt là nuôi biển, trong đó nuôi cá biển ngày càng được chú trọng. Một số loài cá có giá trị kinh tế đã và đang được nuôi hiện nay như: cá mú (Epinephelus spp), cá giò (Rachycentron canadum), cá chẽm (Lates calcariper), cá cam (Seriola spp), cá hồng (Lutijanus erythropterus)…Tuy nhiên nguồn giống chủ yếu thu từ tự nhiên và nhập ngoại, số lượng và chất lượng không ổn định. Tính bền vững của việc cung cấp giống trong sự phát triển dài hạn sẽ trở ngại lớn đối với nghề nuôi cá biển.
Đã từ lâu người dân Duyên hải Bắc Bộ truyền miệng rằng “chim, thu, nhụ, đé”. Đến nay cá chim vẫn được xếp đứng đầu trong hàng tứ quý về cá biển. Vì thịt cá thơm ngon hấp dẫn, hàm lượng dinh dưỡng cao, rất được ưa chuộng.
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) là loài phân bố tương đối rộng ở vùng biển nhiệt đới, Tây Thái Bình Dương, Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia, miền Nam Trung Quốc. Nước ta cá phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung và Nam Bộ. Cá có kích cỡ thương mại 0,8 -1 kg/con, giá trị kinh tế cao với giá bán 100.000 VNĐ/kg, thị trường xuất khẩu: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ, Singapore. Đây là một đối tượng mới, chưa được nghiên cứu nhiều và bắt đầu được nuôi ở Việt Nam.
Song song với việc bảo tồn các loài cá quý ở vùng biển nước ta, còn góp phần thực hiện chủ trương của nhà nước về đa dạng hóa đối tượng nuôi có giá trị kinh tế. Nhằm thúc đẩy nghề nuôi cá lồng biển ở Việt Nam phát triển trong những năm tới.
Được sự phân công và cho phép của Bộ môn Hải sản, Khoa NTTS, Trường ĐH Nha Trang, em thực hiện đề tài “Tìm hiểu kỹ thuật ương giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Trại Thực nghiệm sản xuất Hải sản - Vĩnh Hòa - Nha Trang”.
Mục tiêu của đề tài: Nhằm tìm hiểu quy trình ương giống cá chim vây vàng, góp phần hoàn thiện công nghệ sản xuất giống nhân tạo. Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài triển khai với các nội dung sau:
1. Tìm hiểu hệ thống bể ương và vệ sinh bể.
2. Thả giống và mật độ ương.
3. Các biện pháp kỹ thuật quản lý và chăn sóc.
4. Theo dõi tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và thu hoạch.
Đề tài được hoàn thành với sự cố gắng và nỗ lực của em, tuy nhiên do thời gian có hạn, điều kiện trại thực tập còn thiếu, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành Thank !
Nha Trang, tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hà
PHẦN I. TỔNG QUAN

1.1 Tình hình nuôi cá biển trên thế giới.
Nghề nuôi biển trên thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 70, đối tượng nuôi chủ yếu là cá hồi, cá cam, cá mú, cá chẽm… .Hầu hết các đối tượng trên đã sản xuất được con giống nhân tạo, còn nhiều đối tượng vẫn chưa sản xuất được con giống nên vẫn dựa vào nguồn giống khai thác từ tự nhiên. Lĩnh vực này đang phát triển mạnh, trên thế giới chia thành 4 khu vực có nghề nuôi cá biển phát triển phát triển nhất hiện nay; Tây Bắc Âu, Địa Trung Hải, Đông Á, Đông Nam Á [7].
1.1.1 Khu vực Tây Bắc Âu.
 Đây là khu vực đứng đầu thế giới về nuôi cá biển xuất khẩu cả về sản lượng, trình độ khoa học công nghệ, hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Đặc điểm nổi bật của nghề nuôi cá biển ở Tây Bắc Âu là chọn đúng đối tượng có nhu cầu cao và luôn tăng lên không chỉ ở châu Âu mà còn trên phạm vi thế giới. Đó là cá hồi đại tây dương (Salmo salar). Kết quả to lớn của các nước như Na Uy, Anh, Pháp, Đa Mạch… thu được, đã cổ vũ nhiều quốc gia ở các khu vực khác học tập và phát triển có hiệu quả.
 Năm 1981, sản lượng cá hồi ở Na Uy chỉ đạt 8.000 tấn. Năm 1998, chỉ tính riêng sản lượng cá hồi đại tây dương đã đạt 340.000 tấn (Hject, 2000). Sự thành công của nghề nuôi cá hồi công nghiệp ở Na Uy đã thúc đẩy nghề nuôi cá biển trên thế giới
 Theo thống kê của FAO, giai đoạn từ năm 1988 - 1997 sản lượng cá nước mặn và lợ trên toàn thế giới hàng năm tăng trên 10 %. Năm 1997 sản lượng đạt 2 triệu tấn, trị giá 8 tỷ USD, trong đó sản lượng cá hồi đại dương chiếm ưu thế đạt 640.000 tấn (Hambrey, 2000).
1.1.2 Khu vực Địa Trung Hải.
 Nghề nuôi cá vược xuất khẩu của Hy Lạp nhanh chóng thu được kết quả ngoài mong đợi, châm ngòi cho sự bùng nổ lĩnh vực này ra toàn khu vực ven Địa Trung Hải. Vốn có nghề nuôi hải sản nói chung và nuôi cá nói riêng kém phát triển, vùng Địa Trung Hải bỗng dưng trở thành khu vực sôi động nhất với mức tăng sản lượng cá nuôi nhanh nhất thế giới. Điều rất đặc biệt là nhiều quốc gia Hồi giáo Bắc Phi và Trung Đông, vốn không có truyền thống nuôi cá biển, cũng đang khẩn trương thực thi các dự án lớn về nuôi cá và kết quả thu được cũng đáng bất ngờ (72 nghìn tấn, năm 1997).
 Đến cuối thế kỷ XX, sản lượng cá vược nuôi ở đây sẽ đạt 100 nghìn tấn. Ngoài cá Vược là loài chủ lực, nhiều nước đã phát triển nuôi cá hồi, cá tầm gốc nga, cá ngừ vây xanh, cá chình và cá rô phi, nhưng chỉ chiếm 3 % sản lượng.
 Dẫn đầu về nuôi cá biển ở khu vực này là Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Italia, Tây Ban Nha. Các quốc gia Hồi giáo như: Ai Cập, Tuynidi, Ma Rốc, Xiri…mãi tới năm 1994 - 1995 mới bắt đầu tiến hành nuôi cá biển, nhưng chỉ sau 2 năm đã đạt sản lượng vài nghìn tấn cá vược/mỗi nước.
1.1.3 Khu vực Nam Mỹ.
 Nghề cá Nam Mỹ nổi tiếng từ lâu với các quốc gia khai thác Hải sản hàng đầu thế giới như: Pêru, Chilê, Argentina…gần đây, phong trào nuôi hải sản phát triển rất nhanh với các nước mới như Equado, đứng thứ 2 thế giới về nuôi tôm xuất khẩu. Đặc biệt Chilê, chỉ sau một thời gian ngắn đã trở thành quốc gia nuôi cá biển xuất khẩu hàng đầu Tây Bán Cầu và đứng thứ 2 thế giới.
 Vì mục tiêu là xuất khẩu nên các sản phẩm cá hồi nuôi của Chilê khá đa dạng và đạt tiêu chuẩn rất cao. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Chilê là cá Hồi ướp đông nguyên con, chiếm 70 % khối lượng, cá hồi tươi chỉ chiếm 25 %, 5 % là cá hồi đóng hộp. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản (60 %), tiếp theo là Mỹ (30 %), còn lại là các thị trường Châu Á. Xuất khẩu cá hồi nuôi của Chilê nhanh chóng trở thành lĩnh vực thu ngoại tệ lớn. Năm 1995, xuất khẩu 77 nghìn tấn, đạt 320 triệu USD, bằng gần một nửa giá trị xuất khẩu 1,06 triệu tấn bột cá (660 triệu USD). Năm 1997, giá trị xuất khẩu cá hồi đạt 700 triệu USD, vượt xa giá trị xuất khẩu bột cá. Mục tiêu phấn đấu của họ là đạt 300 nghìn tấn vào cuối thế kỷ XX, để sau đó không chỉ đuổi kịp mà còn vượt Na Uy. Mức 1 tỷ USD xuất khẩu cá biển nuôi của họ dần trở thành hiện thực.



15BH694Q83twvhe

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status