Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam - pdf 11

Download Khóa luận Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Tổng quan về bảo hiểm dự án Xây Dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí. 2
I. Giới thiệu chung về bảo hiểm dầu khí. 2
1.1 Các tổn thất trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí. 2
1.2 Các nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí. 2
II. Bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi trong ngành Dầu Khí. 2
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí. 2
2.2 Vai trò của Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đối với ngành Dầu Khí. 2
2.3 Những nội dung cơ bản của Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi. 2
2.3.1 Người được Bảo Hiểm 2
2.3.2 Đối tượng và Phạm vi Bảo Hiểm 2
2.3.3 Giá trị Bảo Hiểm và Số Tiền Bảo Hiểm 2
2.3.4 Thời hạn Bảo Hiểm 2
2.3.5 Phí Bảo Hiểm và cách tính Phí 2
2.3.6 Giám Định và Bồi Thường tổn thất trong Bảo Hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi. 2
2.3.7 Hợp đồng Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi. 2
CHƯƠNG II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm Dầu Khí Việt Nam (PVI). 2
I. Khái quát về Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí 2
1.1 Giới thiệu 2
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của PVI. 2
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của PVI trong thời gian qua. 2
II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI. 2
2.1 Những thuận lợi và khó khăn. 2
2.1.1 Thuận lợi 2
2.1.2 Khó Khăn 2
2.2 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI. 2
2.2.1 Quy trình triển khai nghiệp vụ. 2
2.2.2 Những kết quả đạt được và những vấn đề còn hạn chế 2
CHƯƠNG III: Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI. 27
I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của PVI. 27
1. Mục tiêu. 27
1.1. Mục tiêu chiến lược. 27
1.2. Mục tiêu năm 2009. 27
2. Phương hướng hoạt động của PVI.: 28
II. Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI .71
1.Giải pháp đối với ngành dầu khí Việt Nam.71
2. Giải pháp đối với PVI. 72
III. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI. 29
1. Kiến nghị đối với nhà nước. 29
2. Kiến nghị đối với Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam 80
3. Kiến nghị đối với PVI. 80
KẾT LUẬN. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16166/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Bảo Hiểm – Tài chính của tập đoàn.
Ngày 14/4/2007, Tổng công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam chính thức ra mắt, đánh dấu sự chuyển mình cho những thành công rực rỡ tiếp theo. Ngày 10/08/2007 PVI niêm yết cổ phiếu tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội. Năm 2007, Doanh thu của công ty đạt 1997 tỷ đồng.
Năm 2008, Doanh thu đạt 2646,148 tỷ đồng.
Sự tăng trưởng về doanh thu của PVI từ năm 2003 đến năm 2008 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng về doanh thu của PVI.
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Bản tin NGỌN LỬA - số 2/2008
Tăng trưởng lợi nhuận:
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận của PVI.
Đơn vị: tỷ đồng.
Nguồn: Nghị quyết họp hội đồng quản trị lần thứ IX của PVI.
Thị Phần của PVI trên thị trường Bảo hiểm Phi Nhân Thọ năm 2008 được thể hiện:
Biểu đồ 2.4: Thị phần của PVI năm 2008.
Chú thích:
Bảo Việt: 30%
PVI : 20%
Bảo Minh: 18%
Pjico : 9%
Công ty khác: 23%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 của PVI.
Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi
PVI có môi trường kinh doanh thuận lợi. Đó là triển vọng tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội là tiềm năng cho thị trường bảo hiểm. Ở nước ta, thị trường bảo hiểm đã và đang ngày càng phát triển, hứa hẹn một tương lai tươi sáng cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
PVI là thành viên của Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam.Luôn nhận được sự ủng hộ từ tập đoàn và các đơn vị thành viên ngành dầu khí. Đây có thể coi là một lợi thế quan trọng của PVI. Vì đây là một trong các lý do quan trọng nhất giúp PVI có thể trở thành người bảo hiểm cho hầu hết các dự án xây dựng ngoài khơi do Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam triển khai. Ngoài ra, Tập Đoàn Dầu Khí đang phát triển thành tập đoàn đa ngành, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thăm dò và thẩm lượng trong nước cũng như tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư ở nước ngoài.
Thương hiệu của PVI trong lĩnh vực bảo hiểm năng lượng đã được khẳng định. Điều này giúp cho hoạt động khai thác bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi được thực hiện dễ dàng hơn.
Môi trường pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm cũng đã được cải thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm phát triển.
PVI cần biết tận dụng những thuận lợi trên và nắm bắt cơ hội để có những bước tiến nhanh và vững chắc.
Với những thuận lợi đó, kết hợp với sự đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu của tập thể Lãnh Đạo và cán bộ công nhân viên, cùng với sự dẫn dắt sáng suốt của Tập Đoàn, công ty luôn duy trì được vị trí dẫn đầu trên thị trường bảo hiểm về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi.
Khó Khăn
Bên cạnh những thuận lợi, PVI cũng phải đối mặt với một số khó khăn như sau:
Năm 2008, 2009 là những năm nền kinh tế toàn cầu suy thoái. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của PVI. Vì khi nền kinh tế suy thoái thì số lượng các dự án lớn bị cắt giảm, do đó mà nhu cầu về bảo hiểm cũng giảm theo.
Việt Nam gia nhập WTO, xuất hiện hình thức cạnh tranh mới:
+ Từ năm 2007, không hạn chế cung cấp qua biên giới các dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Từ năm 2008, Doanh Nghiệp Bảo Hiểm 100% vốn nước ngoài được kinh doanh bảo hiểm các công trình dầu khí.
- Đối với các dự án lớn, năng lực bảo hiểm của thị trường trong nước còn hạn chế trong khi năng lực nhận tái bảo hiểm của thị trường quốc tế bị co hẹp do thời gian vừa qua có nhiều biến động, thiên tai, thảm hoạ lớn trên thế giới.
Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Quy trình triển khai nghiệp vụ.
Quy trình khai thác.
Sơ đồ 2.5: Quy trình khai thác.
Trách niệm
Sơ đồ quy trình
Bộ phận phối hợp
Giám đốc ban, trưởng nhóm.
Giám đốc ban, Chuyên viên theo dõi đơn.
Giám đốc ban, trưởng nhóm và Chuyên viên theo dõi đơn
Trưởng nhóm, Chuyên viên theo dõi đơn.
Giám đốc ban BHNL, TBH, Kế toán, KTKH.
Ban giám đốc
Chuyên viên theo dõi đơn, văn thư.
Chuyên viên theo dõi đơn, chuyên viên thống kê.
Thu thập và xử lý thông tin .
Dự thảo đơn bảo hiểm
Kiểm tra
Phê duyệt
Đóng dấu và phân phối đơn
Xác định nhu cầu bảo hiểm của khách hàng.
Lưu hồ sơ
+
Xác định điều kiện, điều khoản, phí BH
Thống kê, theo dõi thanh toán phí bảo hiểm, điều chỉnh phí và cấp cácSĐBS.
Ban BHNL
Ban BHNL
Ban TBH, KTKH,
Ban giám đốc.
Văn thư
Ban TBH, Kế toán,KTKH
Sơ đồ trên đã thể hiện rõ các công việc cần làm trong quy trình khai thác. Cụ thể:
a. Xác định nhu cầu bảo hiểm của khách hàng:
Nhu cầu về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi có thể xác định qua các nguồn sau:
Kế hoạch hàng năm của Tổng công ty dầu khí về các hoạt động xây dựng ngoài khơi của các nhà thầu và các công ty dầu khí.
Rà soát lại các đơn bảo hiểm đã cấp để có thể biết được thời điểm tái tục trong năm sau (nếu có).
Nhận yêu cầu bảo hiểm trực tiếp từ khách hàng.
Qua các nguồn thông tin khác như là: phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí, bạn hàng, đối tác....
b. Thu thập và xử lý thông tin:
Thu thập thông tin
Trên cơ sở kế hoạch của các nhà thầu và các công ty dầu khí, Tổng công ty điện lực, tiến hành tiếp cận khách hàng để thuyết phục mua bảo hiểm tại PVI. Thông tin cần xem xét bao gồm:
Tên người được bảo hiểm (tỉ lệ quyền lợi nếu có nhiều người được bảo hiểm)
Thời hạn bảo hiểm
Giới hạn trách nhiệm, mức miễn thường.
Thống kê tổn thất của người được bảo hiểm những năm trước đó.
Tên nhà thầu chính.
Trình độ và kinh nghiệm của người được bảo hiểm hay các nhà thầu.
Đối với xây dựng lắp đặt: nội dung công việc sẽ tiến hành (scope of work), giá trị từng hạng mục công trình hay tổng giá trị công trình.
Phí bảo hiểm của các năm trước nếu có.
Cung cấp Bản câu hỏi cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng điền vào Bản câu hỏi. (trong trường hợp cần thiết).
Xử lý thông tin:
Trên cơ sở các thông tin thu được sơ bộ đánh giá rủi ro, nếu xét thấy không nên chấp nhận bảo hiểm thì báo cáo trưởng nhóm và lãnh đạo phòng để báo cáo Ban giám đốc.
Đối với các đơn có nhu cầu tái tục, tiến hành thuyết phục khách hàng đồng ý tái tục tại PVI.
Đề nghị khách hàng gửi công văn yêu cầu PVI cung cấp dịch vụ bảo hiểm hay tái tục đơn bảo hiểm .
c. Xác định phí, điều kiện điều khoản bảo hiểm:
Sau khi nhận được công văn yêu cầu bảo hiểm hay tái tục bảo hiểm của khách hàng và các thông tin liên quan, việc xác định phí, điều kiện điều khoản bảo hiểm sẽ tiến hành theo một trong các trường hợp sau:
Trường hợp sử dụng phí và điều kiện điều khoản do môi giới chỉ định hay công ty captive cung cấp:
Sau khi nhận được bản chào Tái Bảo Hiểm từ môi giới chỉ định hay công ty captive, chuyển ngay một bản copy cho Ban TBH để thu xếp tái bảo hiểm phần thuộc trách nhiệm của PVI.
Phối hợp cùng Ban TBH xem xét Bản chào Tái do môi giới chỉ định hay công ty captive cung cấp. Nếu có vấn đề gì không hợp lý hay kh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status