Đề án Tình hình tỉ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ điều hành quản lý tỉ giá ở Việt Nam - pdf 11

Download Đề án Tình hình tỉ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ điều hành quản lý tỉ giá ở Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 01
CHƯƠNG I-TỈ GIÁ 02
I-Khái niêm 02
II-Các loại tỉ giá 02
1-Căn cứ vào phương tiện chuyển hối 02
2-Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế 03
3-Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối 03
4-Căn cứ vào nghiêp vụ kinh doanh ngoại hối 03
5-Căn cứ vào việc quản lý ngoại hối 04
III-Vai trò của tỉ giá 04
IV-Các phương pháp yết tỉ giá 06
1-Yết tỉ giá trực tiếp 06
1.1.Yết giá hàng hoá thông thường trực tiếp 06
1.2.Yết tỉ giá trực tiếp 06
2-Yết tỉ giá gián tiếp 07
2.1.Yết giá hàng hoá thông thường gián tiếp 07
2.2.Yết tỉ giá gián tiếp 08
V-Các chế độ tỉ giá 09
1-Tỉ giá ngang giá vàng trong chế độ bản vị vàng 09
2-Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods 10
3-Tỉ giá hối đoái sau chế độ tiền tệ Bretton Woods 11
VI-Các biện pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái 12
1-Chính sách chiết khấu 12
2-Chính sách hối đoái 13
3-Phá giá tiền tệ 13
4-Nâng giá tiền tệ 14
VII-Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ giá 14
1-Cung cầu về ngoại tệ 14
2-Chính sách thương mại 15
3-Năng suất lao động của các nước 15
4-Lợi tức kỳ vọng 16
5-Tâm lý của công chúng 16
CHƯƠNG II-TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM 17
I-Thực trạng điều hành quản lý tỉ giá ở việt nam 17
1-Từ trước khi có pháp lệnh ngân hàng 1990 17
2-Sau khi pháp lệnh ngân hàng ra đời năm 1990 cho đến nay 19
II-Giải pháp hoàn thiện ché độ điều hành quản lý tỉ giá ở Việt Nam .23
1. Tăng lượng dự trữ ngoại tệ cho ngân hàng nhà nước 23
2. Xử lí tốt mối quan hệ giữa lãi suất và tỉ giá 24
3. Nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối 25
KẾT LUẬN 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17225/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ị yết giá
Đồng tiền định giá
Đơn vị tính
Đơn giá
Gạo
1Kg
VNĐ
VNĐ/1Kg
5 000
Vàng
1Chỉ
VNĐ
VNĐ/1Chỉ
1 200 000
Vải
1Mét
VNĐ
VNĐ/1Mét
10 000
Trứng
1Quả
VNĐ
VNĐ/1Quả
1 000
Nhìn vào bảng ta có thể dễ dàng hiểu:
5 000 VNĐ mua được 1 kg gạo.
1 200 000 VNĐ mua được 1 chỉ vàng.
10 000 VNĐ mua được 1 mét vải.
1 000 VNĐ mua được 1 quả trứng.
Với cách yết giá này, giá hàng hoá được biểu hiên một cách trực tiếp bằng tiền nên được gọi là phương pháp yết giá hàng hoá trực tiếp. Trong đó, hàng hoá như gạo, vàng, vải, trứng…được gọi là hàng hoá yết giá. Hàng hoá yết giá có số đơn vị cố định và thường bằng 1. Còn đồng VNĐ đóng vai trò là đồng tiền đinh giá, số đơn vị của đồng tiền định giá không cố định và có sự thay đổi.
1.2.Yết tỉ giá trực tiếp:
Tương tự như những loại hàng hoá trên như: gạo, vàng, vải, trứng …thì các ngoại tệ cũng đóng vai trò là hàng hoá( hàng hoá đặc biệt ) trong mối quan hệ với đồng nội tệ ( đóng vai trò là tiền tệ ). Nếu lấy Việt Nam làm ví dụ, VNĐ đóng vai trò là tiền tệ còn các ngoại tệ khác đóng vai trò là hàng hoá thì cũng giống như yết giá hàng hoá thông thường trực tiếp ta sẽ có bảng yết giá của ngoại tệ trực tiếp như sau:
Đồng tiền yết giá
Đơn vị yết giá
Đồng tiền định giá
Đơn vị tính
Đơn giá
USD
1USD
VNĐ
VNĐ/1USD
16 120
GBP
1GBP
VNĐ
VNĐ/1GBP
30 810
JPI
1JPI
VNĐ
VNĐ/1JPI
137
EUR
1EUR
VNĐ
VNĐ/1EUR
20 585
Với phương pháp này, ngoại tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định, còn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá với số đơn vị thay đổi. Và cụ thể ta có tỉ lệ trao đổi:
16 000 VNĐ = 1 USD.
15 000 VNĐ = 1 FRF.
17 000 VNĐ = 1 DEM.
18 000 VNĐ = 1 EUR.
Trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp này vì tỉ giá yết theo phương pháp này dễ hiểu và thuận tiện.
2-Yết tỉ giá gián tiếp:
2.1.Yết giá hàng hoá thông thường gián tiếp:
Khác với phương pháp yết giá trực tiếp, phương pháp yết giá gián tiếp có sự khác biệt hoàn toàn, khi chúng ta mua hàng chúng ta có thể sẽ thấy một bảng niêm yết đăc biệt, hơi khác thường:
Đồng tiền yết giá
Đơn vị yết giá
Hàng hoá định giá
Đơn vị tính
Đơn giá
VNĐ
1VNĐ
Gạo
Kg/1VNĐ
0.0002
VNĐ
1VNĐ
Vàng
Chỉ/1VNĐ
0.0000008333
VNĐ
1VNĐ
Vải
Mét/1VNĐ
0.0001
VNĐ
1VNĐ
Trứng
Quả/1VNĐ
0.001
Sự khác biệt được thể hiện ở chỗ giá cả hàng hoá không được biểu hiện trực tiếp, thông qua cách yết giá này chúng ta chỉ có thể biết:
1VNĐ mua được 0.0002 kg gạo.
1VNĐ mua được 0.0000008333 chỉ vàng.
1VNĐ mua được 0.0001 mét vải.
1VNĐ mua được 0.001 quả trứng.
Mà nếu chúng ta muốn biết giá của hàng hoá thì bắt buộc chúng ta phải thực hiện một vài phép tính chuyển đổi. Và trong phương pháp này VNĐ đóng vai trò là đồng tiền định giá với số đơn vị cố định và thường bằng 1, còn những hàng hoá như: gạo, vàng, vải, trứng... đóng vai trò là hàng hoá định giá với số đơn vị thay đổi.
2.2.Yết tỉ giá gián tiếp:
So với yết giá hàng hoá thông thường gian tiếp thì yết tỉ giá gian tiếp không có gì khác biệt. Chúng ta có thể có thể biểu diễn như sau:
Đồng tiền yết giá
Đơn vị yết giá
Đồng tiền định giá
Đơn vị
Đơn giá
VNĐ
1VNĐ
USD
USD/1VNĐ
0.00006203
VNĐ
1VNĐ
GBP
GBP/1VNĐ
0.00003245
VNĐ
1VNĐ
JPI
JPI/1VNĐ
0.00729927
VNĐ
1VNĐ
EUR
EUR/1VNĐ
0.00004857
Trong phương pháp này, nội tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định, thường bằng 1, còn ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá có số đơn vị thay đổi. Và nhìn vào bảng niêm yết ta có thể thấy tỉ lệ trao đổi:
1VNĐ = 0.00006203 USD.
1VNĐ = 0.00003245 GBP.
1VNĐ = 0.00729927 JPI.
1VNĐ = 0.00004857 EUR.
Trên thực tế phương pháp yết tỉ giá gián tiếp không được sử dụng nhiều, chỉ có một vài nước sử dụng như nước Anh va các nước thuộc liên hiệp Anh ( Úc, New Zealand, Ireland...).
V-CÁC CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ:
1-Tỉ giá ngang giá vàng trong chế độ bản vị vàng:
Từ năm 1880 cho đến đầu chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914, chế độ tỉ giá được áp dụng là chế độ bản vị vàng. Trong chế độ này, vàng được sử dụng làm nền tảng cơ sở của tiền tệ và một quốc gia sẽ xác định đơn vị tiền tệ của mình bằng hàm lượng vàng chứa bên trong một đơn vị ấy.
Ví dụ:
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 USD = 1.504g vàng (trước năm 1914).
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 GBP = 7.320g vàng (trước năm 1914).
Còn tỉ giá được xác định trên cơ sở ngang giá hàm lượng vàng tức đông giá vàng. Ví dụ như tỉ giá giữa GBP và USD: 1 GBP/ 1 USD = 7.320/1.504 = 4.867, vậy 1GBP tương đương với 4.867 USD.
Tỉ giá giữa các đồng tiền được xác định một cách chính xác như vậy nhưng trên thực tế tỉ giá không cố đinh và luôn biến động xung quanh đồng giá vàng tuỳ theo quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì tỉ giá có xu hướng tăng và ngược lại. Biến động của tỉ giáluôn năm trong giới hạn nhất định đó là chi phí vận chuyển vàng. Điểm thấp nhất và điểm cao nhất của tỉ giá so với đồng giá vàng được gọi là điểm vàng.Vì trong điều kiện tièn giấy được tự do chuyển đổi ra vàng, vàng được tự do luân chuyển giữa các nước đã giữ cho tỉ giá biến động không vượt quá điểm vàng. Như vậy một nhà nhập khẩu hay người mắc nợ có thể thanh toán nợ theo một trong hai cách sau:
Thứ nhất, lấy tiền nội tệ mua ngoại tệ để trả nợ.
Thứ hai, lấy nội tệ mua vàng và chuyển ra nước ngoài trả nợ vì vậy phải hao tổn một số chi phí như chi phí vận tải, đóng gói, bảo hiểm...
Phạm vi biến động của tỉ giá phụ thuộc vào chi phí vận chuyển vàng. Khi tỉ giá tăng đến điểm vàng cao nhất, tại thời điểm này vàng ở trong nước chạy ra nước ngoài nên được gọi là điểm xuất vàng. Ngược lại tỉ giá giảm đến điểm vàng thấp nhất, tại thời điểm này vàng chạy từ nước nước ngoài vào trong nước nên gọi là điểm nhập vàng. Điểm xuất vàng của nước này sẽ là điểm nhập vàng của nước kia.
Lợi thế của tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng là biên độ biến thiên của tỷ giá nhỏ nên quan hệ mua bán quốc tế cũng như hoạch định đầu tư thuận lợi dễ dàng giữa các nước.
2-Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods:
Sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918), chế độ bản vị vàng hoàn toàn sụp đổ, các nước tư bản chủ nghĩa chủ trương khôi phục lại chế độ bản vị vàng không trọn vẹn, đó là chế độ bản vị hối đoái vàng thông qua đồng Bảng Anh (1924), sau đó là đồng USD của Mỹ (1944).
Cụ thể vào tháng 7-1944, để tránh tình trạng kinh tế yếu kém như trước chiến tranh, chính phủ các nước đồng minh vào cuối thế chiến thứ hai đã gặp nhau tại một cuộc hội nghị của Liên Hợp Quốc về tiền tệ và tài chính. Hội nghị được tổ chức tại Bretton Woods, New Hamphshire, Hoa Kì. Tại hội nghị hai tổ chức đã được thiết lập, đó là:
. Quỹ tiền tệ quốc tế ( The International Monetary - IMF ).
. Ngân hàng quốc tế nhằm mục đích tái thiết và phát triển ( thường gọi là ngân hàng thế giới - World Bank ).
Và cũng từ đó, đồng tiền USD...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status