Hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty dược Đà Nẵng - pdf 12

Download Đề tài Hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty dược Đà Nẵng miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ÐẦU
PHẦN I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA NỘI THƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ÐẾN HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA.
II. NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA.
1. Nội dung:
2. Ý nghĩa:
3. Nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hóa.
III. HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA.
1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.1. cách mua hàng thủ tục chứng từ và phương pháp giá hàng mua.
1.2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.3. Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng.
2. Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng.
2.1. cách, thủ tục chứng từ bán hàng.
2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.3. Các phương pháp tính giá của hàng xuất kho:
3.Hạch toán hàng tồn kho:
3.1. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
3.2. Hạch toán kết quả kiểm kê:
 
PHẦN II : TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG.
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển tại công ty.
1. Quá trình hình thành:
2. Phát triển:
II. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm họat động sản xuất kinh doanh tại công ty Dược Ðà Nẵng.
1. Chức năng, nhiệm vụ:
2. Ðặc điểm hoạt động:
 
III. Ðặc điểm sản xuất, cách mua và bán tại công ty.
1. Ðặc điểm sản phẩm:
2. Phuong phâp mua hăng:
3.cách bán hàng:
IV. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty.
1. Tổ chức bộ máy quản lý.
2. Tổ chức bộ máy kế toán:
V. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
 
B. THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC LƯU CHUYỂN HNÀG HÓA TẠI CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG.
I. Hạch toán mua hàng.
1. Chứng từ, trình tự luân chuyển và sổ sách ghi chép:
2. Phương pháp tính giá hàng mua vào và hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng:
2.1. Phương pháp tính giá hàng mua:
2.2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng:
3. Hạch toán chi phí mua hàng:
II. Hạch toán bán hàng.
1. Phương pháp tính giá mua của hàng xuất kho
2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
III. Hạch toán hàng hóa dự trữ:
1. Hạch toán kiểm kê hàng hóa:
2. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
 
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG
I. NHẬN XÉT CHUNG.
1. Những mặt thuận lợi:
2. Những mặt hạn chế:
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG.
1. Hạch toán mua hàng:
2. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
3. Dự toán tiêu thụ hàng hóa:
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17921/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:


TK 632 TK 155, 1561, 154 ‘gccb’ 152 ‘phế liệu’
(6b) Giá vốn của hàng đã tiêu thụ
bị trả lại
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511
(6b) tổng tiền Giá bán của (6c) cuối kỳ kết chuyển
trả lại KH hàng bị trả lại doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 3331
Giảm VAT
Phải nộp
TK 111, 112 TK 641
(6d) chi phí phát sinh liên quan
đến hàng bán bị trả lại
TK 133
b. Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Theo phương pháp KKÐK, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán chỉ hạch toán doanh thu không hạch toán giá vốn, đến cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị hàng tồn, sau đó xác định giá trị hàng xuất. Aïp dụng một trong các phương pháp tính giá mua của hàng xuất kho để tính giá mua của hàng tồn cuối kỳ, từ đó tính giá mua của hàng bán trong kỳ.
- Sơ đồ hạch toán tổng hợp:
Ðơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: cuối kỳ xác định thuế phải nộp.
TK 3331 TK 511
Giảm doanh thu
Thuần
VAT phải TK 515
Nộp theo PP
Trực tiếp giảm doanh thu
Tài chính
TK 711
Giảm thu nhập
khác
Khi hàng tiêu thụ ( giá bán, cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ :
TK 511 TK 111, 112, 131
TK 3331
3. Hạch toán hàng tồn kho:
3.1. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho :
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho được tiến hành đồng thời ở kho và bộ phận kế toán. Có 3 phương pháp:
* Ghi thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi số lượng và gia trị.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hằng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lượng hàng thực nhập thực xuất vào thẻ kho.Hằng ngày hay định kì, thủ kho sau khi vào thẻ kho thì chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: hằng ngày hay định kì khi nhận được các chứng từ nhập xuất từ kho gởi lên, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất sau đó ghi vào thẻ hay sổ chi tiết có liên quan cả số lượng lẫn giá trị. Cuối tháng, kế toán đối chiếu với thẻ kho của thủ kho về tổng số nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa. Sau khi đối chiếu khớp đúng kế toán lập bảng cân đối nhập - Xuất - Tồn hàng hóa về mặt giá trị để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
* Sổ số dư:
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi số lượng, bộ phận kế toán theo dõi giá trị.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: hằng ngày hay định kì sau khi ghi thẻ xong thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ .Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ ghichỉ tiêu số lượng hàng hóa theo từng mặt hàng tồn kho. Cuối kì vào sổ số dư và chuyển số dư về phòng kế toán để tính chỉ tiêu hàng tồn cuối kì.
+Tại phòng kế toán:hằng ngày hay định kì kế toán kho hàng xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và kí ngay trên thẻ kho để chứng thực kết quả kiểm tra. Sau đó đem toàn bộ chứng từ cùng phiếu giao nhận chứng từ kế toán ghi đơn giá và ghi thành tiền rồi ghi vào bảng lũy kế nhập xuất tồn (được mở cho từng kho). Tiếp đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loại hàng.Số dư này dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư.
* Sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ở kho: vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm hàng hóa (vật liệu) như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: định kì khi nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất từ thủ kho chuyển lên, kế toán lập ra bảng ra bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối tháng tổng cộng các bảng kê nhập, bảng kê xuất tính ra tổng số nhập, tổng số xuất của từng loại hàng hóa để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được lập theo từng kho và ghi tổng số nhập, tổng số xuất trên cơ sở đó tính ra số tồn cuối tháng về số lượng và giá trị cho từng loại hàng hóa. Mỗi loại được ghi 1 dòng trên sổ. Cuối tháng, kế toán thực hiện việc đối chiếu số tồn của từng loại trên sổ đối chiếu luân chuyển với tồn từng loại trên thẻ kho, số tổng cộng trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
3.2. Hạch toán kết quả kiểm kê:
+ Ðối với trường hợp hao hụt mất mát hàng tồn kho:
Căn cứ vào biên bảng mất, hao hụt mất mát hàng tồn kho, kế toán phản ánh giá trị hao hụt mất mát:
Nợ TK 138(1) - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151, 152, 153, 154, 155, 156
Căn cứ vào biên bản xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 334 (phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 632: giá vốn hàng hóa (các khoản hao hụt mất mát trừ (-)
phần bồi thường)
Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
Mức dự phòng giảm giá HTK
Số lượng hàng hoá tồn kho giảm giá tại thời điểm 31/12 (năm báo cáo)
=
Đơn giá
hàng hoá i
trên sổ kế toán
x
Đơn giá thực tế hàng hoá i trên TT thời điểm 31/12 năm BC
-
3.3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Cuối năm kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi:
Nợ TK 642
Có TK 159
- Cuối năm kế toán hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 159
Có TK 632
Đồng thời theo điều kiện dự phòng mà lập dự phòng cho năm sau:
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG.
I. Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty Dược Đà Nẵng.
1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty Dược:
Vào thời nền kinh tế nước ta còn đang trong cơ chế bao cấp, sự vận động của hàng hóa phải nằm dưới sự quản lý của nhà nước. Ðối với dược phẩm, một mặt hàng thiết yếu và quan trọng nhà nước độc quyền quản lý. Công ty Dược Ðà Nẵng lúc bấy giờ chỉ là một hiệu thuốc của thành phố trực thuộc Tỉnh với chức năng phân phối và lưu thông dược phẩm trong phạm vi thành phố.
Khi nền kinh tế nước ta mở cửa áp dụng kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, hàng hóa nói chung và dược phẩm nói riêng vận động theo quy luật cung cầu của thị trường.
Năm 1990, theo Quyết định số 1037/TCKT của Bộ Bảo vệ Sức khỏe, Quyết định số 177/QÐ-UB của UBND tỉnh Quảng Nam Ðà Nẵng và cấp giấy phép kinh doanh số 1040088/TTKT vào tháng 3/1991. Công ty Dược thành lập với chức năng bán buôn, bán lẻ dược phẩm dược liệu, vật tư y tế và được phép sản xuất một số mặt hàng như rượu bổ Sâm Quy Hà, sâm tinh rồng vàng...
Công ty Dược đã đăng ký nhãn hiệu thương mại và tên giao dịch quốc tế viết tắc là DAPHACO theo giấy phép số 13028 tại sở đăng ký giấy phép công nghiệp thuộc Bộ khoa học và môi trường. Trụ sở chính đặt tại số 02- Phan Ðình Phùng thành phố Ðà Nẵng. Với nguồn vốn ban đầu tự bổ sung 96.998.600 VNÐ. Có tài khoản ngân hàng công thương Ðà Nẵng số 710A - 00174 và tài khoản ngoại tệ số 362.111.370.240 bằng tiền USD tại chi nhánh ngân hàng công thương Ðà Nẵng.
Sau một thời gian hoạt động, công ty đã trải qua nhiều khó khăn: nguồn vốn hạn chế, cơ sở vật chất còn lạc hậu, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý còn yếu kém, chưa có hiệu quả. Tuy nhiên, dưới sự khuyến khích chỉ đạo của nhà nước cùng với sự nổ lực quyết tâm của toàn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status