Hoàn thiện các hình thức trả công tại công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí Hải Phòng - pdf 12

Download Chuyên đề Hoàn thiện các hình thức trả công tại công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí Hải Phòng miễn phí



- Tổng quỹ tiền lương không ngừng tăng qua các năm, tăng gấp 4 lần từ hơn 1 tỷ (2005) lên hơn 4 tỷ (2007). Trong đó, quỹ tiền lương sản phẩm của người lao động cũng tăng theo, cụ thể tăng từ hơn 155 triệu (2005) lên 297 triệu (2007). Điều này một mặt phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên, mặt khác thể hiện được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty tới người lao động thông qua tác dụng khuyến khích tài chính của tiền lương.
- Quỹ tiền lương của khối văn phòng công ty tuy có tăng nhưng vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng quỹ tiền lương của khối sản xuất. Điều này hoàn toàn phù hợp với những công ty sản xuất như Ptramesco.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30093/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

tuất) cho tất cả cán bộ, công nhân viên trong biên chế theo đúng quy định của pháp luật.
Mặt khác, qua bảng số liệu tình hình biên chế lao động tại công ty năm 2007 thấy:
Do đặc thù sản xuất kinh doanh nên có thể thấy rằng, số lượng cán bộ, công nhân viên nam tại công ty cao hơn so với nữ, tỉ trọng nữ chiếm khoảng 0,34% – 29,7%, lao động nữ tập trung chủ yếu ở khu vực văn phòng và quản lý. Đây là tỉ trọng hợp lí vì lao động trong ngành kim khí nặng nhọc, vất vả, đòi hỏi phải có sức khỏe và độ dẻo dai lớn.
Số lượng cán bộ, công nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học trong công ty chỉ chiếm tỉ lệ thấp, chủ yếu gồm những người làm việc trong khối văn phòng (chiếm 37,62%), trong khi đó lực lượng lao động có trình độ cao đẳng vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất làm việc tại các phân xưởng (chiếm 81,24%), song đây lại là lực lượng chính tạo ra các sản phẩm và đem lại doanh thu cao cho công ty. Với trình độ của cán bộ, công nhân viên hiện nay thì trong thời gian Ptramesco tới cần có những kế hoạch tuyển dụng nhân lực hợp lý, bố trí đúng người đúng việc, đặc biệt chú trọng tới công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, tăng cao hơn nữa doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Có thể thấy, trình độ lao động của cán bộ, công nhân viên không chỉ ảnh hưởng tới sự hoàn thành công việc, hiệu quả hoạt động của công ty mà đây còn là căn cứ để công ty xây dựng các bậc lương (hiện công ty có 4 bậc lương từ 1,0 đến 1,3 ứng với những trình độ khác nhau của cán bộ, công nhân viên); từ đó làm cơ sở để xây dựng khung lương khởi điểm chung cho từng chức vụ trong công ty, làm căn cứ cho việc tính lương.
2.2. Chất lượng lao động:
Trong những năm gần đây, doanh thu và lợi nhuận mà Ptramesco đạt được khá cao và không ngừng tăng lên, các sản phẩm của công ty dần chiếm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để đạt được những thành tựu đó là do công ty đã xây dựng được những chiến lược phát triển sản xuất - kinh doanh đúng đắn, có sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo, nhất là nhận được sự ủng hộ, cống hiến và lao động chăm chỉ của đội ngũ cán
bộ, công nhân viên. Hiện nay, Ptramesco đang nắm trong tay một lực lượng lao động trẻ, đông đảo, nhiệt tình, song chất lượng lao động không cao, trình độ của cán bộ, công nhân viên thuộc 2 khối văn phòng và phân xưởng không đồng đều. Trong đó, chất lượng lao động được đánh giá trên số lượng lao động theo các bậc thợ khác nhau, cụ thể:
Công nhân sản xuất:
+ Công nhân có bằng nghề và sử dụng đúng nghề: 3 bậc;
+ Công nhân lao động phổ thông hay sử dụng trái nghề: 1 bậc.
Nhân viên thuộc khối văn phòng: 3 bậc.
Ban lãnh đạo: 10 bậc.
Nhân viên cấp dưỡng, tạp vụ, bảo vệ, lái phụ cẩu: 1 bậc.
Bảng 3: Số lượng cán bộ, công nhân viên theo bậc thợ trong năm 2007:
Đơn vị: Người
Stt
Chỉ tiêu
Số lượng LĐ
Bậc thợ
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
1
Văn phòng
101
12
16
34
26
5
6
2
2
Bán hàng
55
25
22
8
3
Xưởng sản xuất
597
156
377
64
4
Tổng số
753
193
415
106
26
5
6
2
5
%
100
25.63
55.11
14.08
3.45
0.66
0.80
0.27
( Nguồn: Phòng tổ chức văn thư công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí )
Như vậy: Bậc thợ cao nhất trong công ty là bậc 7/10, tuy nhiên số lượng cán bộ, công nhân viên đạt bậc này rất thấp (chỉ có 2 người, chiếm 0,27%). Trong khi đó số lượng lao động bậc 2 chiếm tỉ trọng cao nhất (55,11%), chủ yếu là công nhân thuộc xưởng sản xuất đạt bậc 2/3 (chiếm 90,84%). Có thể thấy chất lượng lao động của công ty không cao và không đồng đều giữa các khối, đặc biệt chất lượng công nhân sản xuất không cao (số lao động đạt bậc 3/3 chỉ chiếm 60,04%), trong khi đó đây là lực lượng sản xuất ra sản phẩm chính cho công ty. Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty cần có hướng đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực hiện tại, cũng như quan tâm tới công tác tuyển dụng lực lượng lao động đầu vào nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Có thể thấy, việc quy định các bậc thợ cho từng loại lao động một mặt nhằm đánh giá chất lượng cán bộ, công nhân viên trong công ty cũng như mức độ phấn đấu trong công việc của người lao động; mặt khác đây là cơ sở để thực hiện công tác trả công lao động trong công ty một cách công khai, minh bạch và công bằng. Cụ thể, công ty sẽ tính toán, xây dựng thang bảng lương thể hiện những mức lương khác nhau ứng với mỗi bậc thợ khác nhau; từ đó xác định khung bậc lương cho từng chức vụ khác nhau trên cơ sở số bậc thợ.
2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Hiện nay, công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí đang áp dụng thực hiện chế độ làm việc 26 ngày công/tháng và trong một năm người lao động được nghỉ những ngày theo đúng quy định của pháp luật như ngày lế, tết, nghỉ phép, nghỉ ốm đau…
Bảng 4: Tình hình sử dụng thời gian lao động tại công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí năm 2005, 2006, 2007:
Stt
Chỉ têu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005 (%)
2007/2006 (%)
2007/2005 (%)
1
Ngày công làm việc thực tế bình quân
Ngày
280
282
286
100.71
101.42
102.14
2
Giờ công làm việc thực tế năm
Giờ
2016
2087
2145
103.51
102.79
106.40
3
Giờ công làm việc thực tế ngày
Giờ
7.2
7.4
7.5
102.78
101.35
104.17
( Nguồn: Phòng tổ chức văn thư công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: ngày công làm việc thực tế bình quân trong 3 năm giảm, từ 99,32% (2005) xuống 97,95% (2007), trong khi đó số giờ làm việc thực tế bình quân ngày tăng từ 7,2h (2005) lên 7,5h (2007). Sự thay đổi này trong thời gian làm việc cùng với việc cải tiến trang thiết bị hiện đại đã giúp công ty vẫn duy trì và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, cũng như không ngừng nâng cao năng suất lao động, lợi nhuận kinh doanh. Người lao động có số ngày làm việc tuy giảm song do số giờ làm việc tăng nên họ vẫn đảm bảo được nguồn thu nhập. Trong thời gian làm việc này người lao động sẽ được hưởng mức lương tương xứng với số ngày công họ thực hiện trong một tháng hay có những hỗ trợ nhất định cho người lao động trong những trường hợp không đựơc hưởng lương theo quy định của pháp luật, chính vì vậy càng nâng cao thêm trách nhiệm làm việc của cán bộ, công nhân viên với công ty.
Mặt khác, việc thống kê, phân tích và đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động là một trong những công việc cần thiết để công ty xây dựng, thực hiện hình thức trả công theo thời gian sao cho phù hợp với thực tế mà vẫn đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. Giúp công ty có những hướng điều chỉnh kịp thời để vẫn đảm bảo tăng năng suất lao động và nhu cầu của người lao động.
3. Các đặc điểm về công nghệ ảnh hưởng đến công tác trả công lao động:
Hiện nay công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm như thép hình (chữ U, I, H, L, cọc ván thép và ống thép các loại) với mọi kích cỡ, thép tấm, thép lá dạng cuộn, dạng...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status