Đề án Hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ - pdf 12

Download Đề án Hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ miễn phí



 
Phần I : Sự cần thiết của hoạt động đầu tư trong các công ty BHNT
I.Lý luận chung về hoạt động đầu tư hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp
1.Khái quát chung về đầu tư
2.Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp
II.Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và sự cần thiết của hoạt động đầu tư
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
2.Vai trò hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ
III.Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư của công ty BHNT
1.Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đầu tư
2.Quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động đầu tư của các công ty BHNT
3.Những tác động tiêu cực của các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư của công ty BHNT
Phần II :Các hình thức đầu tư của công ty bảo hiểm nhân thọ
I.Các hình thức đầu tư thông dụng
II.Các hình thức tổ chức đầu tư
Phần III: Hoạt động đầu tư trong công ty BHNT ở Việt nam hiện nay và giải pháp
I.Thực trạng hoạt động đầu tư trong các công ty BHNT ở Việt nam hiện nay
II.Phương hướng và giải pháp chủ yếu trong hoạt động đầu tư của các công ty BHNT ở Việt nam hiện nay:
III.Kiến nghị
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30670/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ăm 1991 , 1839 tỷ năm 1993 và 1977 tỷ năm 1994 đứng thứ 3 sau các ngân hàng thương mại và các quỹ tương hỗ
(Nguồn best’s aggregates&averages;mutual fund fact book 1994)
Đầu tư của các công ty nhân thọ Pháp là 2638 tỷ France năm 1995 và 3089 năm 1996
(Nguồn :French isurance in 1996)
Ngoài ra công ty bảo hiểm còn tạo ra việc làm cho một lực lượng lao động lớn trong thị trường Việt Nam hiện nay góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho nền kinh tế nói chung và cho sinh viên chuyên ngành bảo hiểm nói riêng
III.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY BAO HIỂM NHÂN THỌ
1.Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đầu tư
Nhà nước cần quản lý chính sách đầu tư của các công ty bảo hiểm nhằm:
Bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm (khách hàng)
Hướng đầu tư các quỹ vào những mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước
Ngăn ngừa các công ty bảo hiểm tìm cách gây ảnh hưởng tiêu cực trong toàn bộ lĩnh vực tài chính
1.1.Quản lý nhà nước về đầu tư nhằm bảo vệ người tham gia bảo hiểm
Khi xem xét đến rủi ro đầu tư của công ty bảo hiểm nhân thọ chúng ta phải đi từ mối quan hệ nói chung đó là quan hệ giữa rủi ro đầu tư và lợi nhuận , rủi ro càng cao thì lợi nhuận cũng càng lớn và ngược lại .Mục đích của nhà quản lý quỹ là làm sao tối đa hoá lợi nhuận với một mức độ rủi ro nhất định . Tuy nhiên do đặc thù của mình nên công ty bảo hiểm nhân thọ cần có những đòi hỏi riêng
Các rủi ro tài chính đối với công ty bảo hiểm nhân thọ là :
-Rủi ro về tài sản (c1):Phát sinh do các nhà quản lý quỹ không thu hồi được nợ hay các tài sản đầu tư của các công ty baỏ hiểm nhân thọ bị giảm giá trị
-Rủi ro về tính phí (c2) : phát sinh do trong lúc tính phí bảo hiểm công ty bảo hiểm nhân thọ không dự tính đúng các yếu tố liên quan trong quá trình tính phí như : thu nhập đầu tư ,tỷ lệ chết chi phí kinh doanh , mức bán hàng
-Rủi ro về cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ (c3):Do các trách nhiệm phát sinh hiện tại nhiều hơn tiền thu từ phí bảo hiểm và các khoản đầu tư làm cho công ty bảo hiểm nhân thọ phải bán tài sản với giá thấp để đảm bảo cho khả năng thanh toán
-Các rủi ro khác (c4): Liên quan đến khả năng thanh toán của công ty bao hiểm nhân thọ trong việc đoán các rủi ro như sự thay đổi về thuế , chính sách của nhà nước hay sự lỗi thời của sản phẩm và trong mọi trường hợp rủi ro xảy ra người phải chịu thiệt thòi trước sự mạo hiểm của công ty bảo hiểm không ai khác chính là người tham gia bảo hiểm .Những hạn chế đối với công ty bảo hiểm trong việc lựa chọn hình thức đầu tư được đặt ra nhằm giảm bớt khả năng các công ty này lâm vào tình trạng phá sản và để đảm bảo rằng nếu xảy ra phá sản thì những người tham gia bảo hiểm chỉ chịu thiệt hại ít nhất
1.2.Định hướng sự lưu chuyển của quỹ đầu tư
Các công ty bảo hiểm nhân thọ thường quản lý một tỷ lệ khá lớn các cổ phiếu và tiền tiết kiệm cá nhân dài hạn bởi vậy đòi hỏi khi chính phủ thấy rằng cần định hướng sự lưu chuyển của số cổ phiếu và tiền tiết kiệm này để phục vụ cho những mục tiêu kinh tế cao hơn của đất nước .Việc định hướng sự lưu chuyển trên thường nhằm vào một số mục tiêu cụ thể sau :
-Bảo đảm đủ nguồn vốn để tài trợ cho các chương trình cho tiêu công cộng
-Đảm bảo để các quỹ đầu tư vào nền kinh tế trong nước
-Bổ xung cho sự thâm hụt của ngân sách Nhà Nước
1.3.Làm giảm nguy cơ tập trung nguồn lực trong khu vực tài chính
Tại một số nước chính phủ thường đưa ra những giới hạn đối với hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhằm ngăn chặn các công ty này sử dụng nguồn lực tài chính của mình để kiểm soát các tổ chức tài chính khác .Những giới hạn này làm giảm quyền sở hữu trong các doanh nghiệp tài chính phi bảo hiểm như Ngân hàng , thậm chí ngay cả trong ngành bảo hiểm .VD :chính phủ nhật bản không khuyến khích các công ty bảo hiểm nhân thọ sở hữu các công ty bảo hiểm nhân thọ và ngược lại
2.Quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ
Những chính sách đầu tư của công ty bảo hiểm chủ yếu chịu sự điều chỉnh của các đạo luật bảo hiểm .Những hạn chế đối với hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm được quy định trong luật bảo hiểm nhằm đạt ít nhất một trong các mục tiêu sau :
-Các tài sản đầu tư tài chính phải đảm bảo mức độ rủi ro thua lỗ thấp nhất đến mức có thể chấp nhận được
-Danh mục đầu tư phải được đa dạng hoá ở mức đủ để làm giảm bớt hơn nữa rủi ro thua lỗ và có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán bồi thường
-Cơ cấu của danh mục đầu tư phải tương ứng với tính chất của các trách nhiệm để đảm bảo khả năng đáp ứng các thanh khoản theo hợp đồng cho người tham gia bảo hiểm
*Các quy định chủ yếu trong luật bảo hiểm của các nước về quản lý hoạt động đầu tư
+Danh mục đầu tư : Là danh mục các loại đầu tư mà công ty bảo hiểm nhân thọ được phép thực hiện .Danh mục đầu tư mà công ty bảo hiểm nắm giữ có độ rủi ro và tính thanh khoản có thể chấp nhận được .Theo thông tư số 72/ TC BTC ngày 28-8-2001 của bộ tài chính thì danh mục đầu tư gồm có : Mua công trái , tín phiếu kho bạc nhà nước , kinh doanh bất động sản , mua chứng khoán , góp vốn liên doanh , gửi ngân hàng , các tổ chức tín dụng , cho vay thế chấp
+Những giới hạn tối đa , tối thiểu với các loại đầu tư .Những giới hạn tối đa được áp dụng đối với những loại đầu tư bị coi là có mức độ rủi ro cao ví dụ :Cổ phiếu công ty , bất động sản và cho vay .Mức giới hạn tối đa và tối thiểu với các loại đầu tư thường được ấn định bằng một tỷ lệ phần trăm chứ không phải bằng một con số cụ thể .VD : Việt Nam -Theo thông tư trên thì mức giới hạn tối đa là 35% tổng vốn từ khoản dự phòng nghiệp vụ
Những giới hạn tối thiểu cũng được pháp luật quy định đối với một số loại hình đầu tư nhất là các chứng khoán chính phủ nhằm thực hiện các chính sách vĩ mô của nhà nước
+Những hạn chế đối với một khoản đầu tư : Luật bảo hiểm không chỉ hạn chế đối với từng loại hình đầu tư mà còn hạn chế đối với mỗi khoản đầu tư
+Duy trì tỷ lệ hợp lý giữa các khoản đầu tư và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm .Yêu cầu này được xuất phát từ nguyên tắc mà theo đó các công ty bảo hiểm phải luôn bảo đảm phần chênh lệch giữa tài sản nợ nằm trong giới hạn nhất định
+Giới hạn về hoạt động đầu tư ra nước ngoài .Ở các nước , luật bảo hiểm thường quy định rằng trách nhiệm của một công ty bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm được bảo đảm bằng những khoản đầu tư thực hiện trên cùng một đồng tiền với đồng tiền mà người tham gia bảo hiểm nộp phí .Ngoài ra , giới hạn đối với các khoản đầu tư ra nước ngoài luôn thấp hơn so với các khoản đầu tư trong nước
3.Những tác động tiêu cực của các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư của công ty ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status