Đề án Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam và các giải pháp thực hiện - pdf 13

Download Đề án Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam và các giải pháp thực hiện miễn phí



Mục lục
Mở đầu 1
Chương I: một số vấn đề lý luận về sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế 2
I. Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế 2
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế 2
2. Phân loại cơ cấu kinh tế 2
II. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 4
1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4
2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 4
3. Những lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 5
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 18
I. Những phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế trong thời kỳ 1996-2000 18
1. Nông nghiệp 18
2. Công nghiệp 19
3. Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ 20
II. Thực trạng qúa trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000 21
1. Thực trạng qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000 21
2. Thực trạng cơ cấu ngành kinh tế năm 2001 23
3. Những thuận lợi và khó khăn cho những năm tiếp theo 26
4. Nguồn lực chủ yếu cho qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành
trong thời kỳ 2001-2005 28
Chương III: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành
thời kỳ 2001-2005 29
I. Quan điểm: 29
II. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 32
1. Định dạng cơ cấu và lựa chọn một số ngành trọng điểm, mũi nhọn 32
2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành 34
3. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ 38
III. Các giải pháp: 39
1. Giải pháp nâng cao chất lượng các quy hoạch, chương trình dự án
phát triển ngành 39
2. Về vốn đầu tư: 39
3. Đào tạo nguồn nhân lực: 40
4. Giải pháp về thị trường: 40
5. Chính sách thúc đẩy, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành: 41
6. Xác định các bước đi cho qúa trình chuyển dịch: 42
kết luận 43
Tài liệu tham khảo 44
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35051/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

oàI.
Với phương châm đề ra trong giai đoạn này là “xuất khẩu để nhập khẩu”, “nhập khẩu để thúc đẩy xuất khẩu”, cả công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng của ĐàI Loan ở giai đoạn này đã có bước phát triển mạnh mẽ, đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 18,5%. ĐIều quan trọng hơn là tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng lên đáng kể, đạt 41,3% trong khi nông nghiệp đã giảm tương đối, chỉ còn 15,5%. Sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh của ĐàI Loan. GDP của ĐàI Loan giai đoạn này luôn luôn tăng trung bình là 10,1%/năm.
- Giai đoạn thứ 3(1974-1990). Giai đoạn này ĐàI loan tiếp tục công cuộc CNH song có bước đIều chỉnh quan trọng về cơ cấu ngành nghề, trong đó ưu tiên hàng đầu là tập trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng vốn và kỹ thuật cao, tuy vẫn duy trì chính sách phát triển các ngành công nghiệp nhẹ hướng ra xuất khẩu.
Chương II
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. Những phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ 1996-2000
Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu
Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 9-10%; dến năm 2000, GDP bình quân đầu người gấp đôI năm 1990.
Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đạI hoá. Tốc độ tăng gía trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân hàng năm 4-4,5%. Phát triển các ngành công nghiệp chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, đIện tử, thép, phân bón, hoá chất, một số cơ sở công nghiệp quốc phòng. Tốc độ tăng gía trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 14-15%.
Phát triển các ngành dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực vận tảI, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp lý...Tốc độ tăng gía trị dịch vụ bình quân hằng năm 12-13 %.
Đến năm 2000 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35% trong GDP; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 19-20%; dịch vụ chiếm khoảng 45-46%.
1. Nông nghiệp
* Mục tiêu:
Phát triển nông nghiệp toàn diện hướng và bảo đảm an toàn lương thực quốc gia trong mọi tình huống, tăng nhanh nguồn thực phẩm và rau quả, cảI thiện chất lượng bữa ăn, giảm suy dinh dưỡng.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn có hiệu quả. Trên cơ sở bảo đảm vững chắc nhu cầu lương thực, chủ yếu là lúa, mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm, phát triển kinh tế biển, đảo, kinh tế rừng, khai thác có hiệu quả tiềm năng của nền nông nghiệp sinh tháI, tăng nhanh sản lượng hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
* Nhiệm vụ:
Tăng nhanh sản lượng lương thực hàng hoá ở những vùng đồng bằng có năng suất và hiệu quả cao. Bố trí lạI mùa vụ để né tránh thien tai, chuỷên sang các vụ có năng suất cao hay sang các cây có hiệu quả hơn. Dự kiến năm 2000, sản lượng lương thực đạt khoảng 30 triệu tấn bình quân đầu người 360-370 kg.
Phát triển mạnh các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và rau đậu có hiệu quả kinh tế cao; Trồng cây công nghiệp kết hợp với chương trình phủ xanh đất trống, đòi trọc theo hình thức nông lâm kết hợp. Đến năm 2000 đưa tỷ trọng cây công nghiệp chiếm khoảng 45% gía trị sản phẩm ngành trồng trọt.
Hình thành và phát triển các vùng chăn nuôI tập trung gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm. Đổi mới hệ thống giống có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực hiện chương trình lạc hoá đàn lợn, cảI tạo đàn bò, phát triển bò sữa, bò thịt và thanh toán một số bệnh nhiệt đới. Phấn đấu đến năm 2000, đưa ty trọng ngành chăn nuôI trong gía trị sản phẩm nông nghiệp lên khoảng 30-35%.
Phát triển nghề nuôI trồng thuỷ hảI sản ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Bảo vệ và khôI phục rừng ngập mặn. Chuyển một số ruộng trũng, thường bị úng lụt hay bị nhiễm mặn, năng suất thấp sang nuôI trồng thuỷ sản. Đến năm 2000 diện tích nuôI trồng thuỷ sản đạt trên 60 vạn ha.
Phát triển mạnh nghề đánh bắt xa bờ thông qua việc hỗ trợ cho ngư dân vay vốn và phát triển lực lượng quốc doanh Sản lượng thuỷ hảI sản năm 2000 khoảng 1,6-1,7 triệu tấn, trong đó sản lượng nuôI trồng khoảng 50-55 vạn tấn; xuất khẩu thuỷ hảI sản 1-1,1tỷ USD.
Trong 5 năm 1996-2000 phảI bảo vệ 9,3 triệu ha rừng hiện có và tạo thêm 2,5 triệu ha rừng trong đó có 1 triệu ha rừng trồng mới,đưa diện tích đất đai được che phủ bằng rừng và cây lâu năm khác lên 40%.
2. Công nghiệp
* Mục tiêu:
Đổi mới công nghệ của phần lớn doanh nghiệp. Phát triển nhanh một số ngành có lợi thế, hình thành một số ngành mũi nhọn trong các lĩnh vực chế biến lương thực-thực phẩm, khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp đIện tử và công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu.
Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế suất và khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. ở các thành phố, thị xã, nâng cấp cảI tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, dưa các cơ sở không có khả năng sử lý ô nhiễm ra ngoàI thành phố, hạn chế xây dựng cơ sở công nghiệp xen lẫn dân cư.
* Nhiệm vụ:
Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, đồng thời hướng mạnh về xuất khẩu, ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và có hiệu quả cao.
Kết hợp nhiều loạI quy mô, nhiều trình độ công nghệ thích hợp, bảo đảm chế biến phần lớn nông lâm, thuỷ sản của các vùng. Đầu tư chiều sâu mở rộng công suất và đổi mới công nghệ các cơ sở hiện có, đồng thời xây dựng với một số cơ sở sản xuất với công nghệ hiện đạI.
Đưa công suất xay xát lên khoảng 15 triệu tấn thóc vào năm 2000.
Đầu tư chiều sâu, mở rộng các nhà máy đường hiện có. Xây dựng mới một số nhà máy có quy mô vừa và nhỏ ở những vùng nguyên liệu nhỏ, xây dựng các nhà máy có thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đạI kể cả liên doạnh với nước ngoàI. Sản lượng dường năm 2000 khỏng 1 triệu tấn.
Cho dân vay vốn đầu tư để phát triển mạnh cà phê. Tăng công suất chế biến, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm cà phê.
Nâng công suất chế biến mủ cao su từ 20 nghìn tấn hiện nay lên 70 nghìn tấn/năm. Phát triển các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm từ cao su.
Phát triển chế biến thịt, sữa, thuỷ hảI sản ngành rau, quả theo nhiều quy mô. CảI tạo các cơ sở hiện có và xây dựng các cơ sở mới hiện đạI, nhất là để phục vụ cho xuất khẩu.
Phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là dệt, may, da giày, giấy, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đạI hoá dây chuyền công nghệ, nâng chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Chuyển dần việc nhận gia công dệt may, đồ da sang mua nguyên li...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status