Báo cáo thực tập tại công ty vận tải biển III- VINASHIP - pdf 13

Download Báo cáo thực tập tại công ty vận tải biển III- VINASHIP miễn phí



1. Khái niệm về mẫu hợp đồng thuê tàu:
Hợp đồng thuê tàu chuyến quy định mối quan hệ giữa người vận chuyển và người thuê tàu. Người vận chuyển có thể là chủ tàu hay người quản lý tàu ( trong thuê tàu định hạn). Người thuê tàu là các chủ hàng, công ty XNK. Tuy nhiên giữa người vận chuyển và người thuê tàu ít khi ký kết hợp đồng trực tiếp mà thường nhờ các đại lý, môi giới của mình. Các giới này rất am hiểu về luật hàng hải, cách thức thuê tàu, tình hình cước phí trên thị trường thế giới, tập quán các cảng trên thế giới, nên khi ký hợp dồng sẽ đảm bảo quyền lợi cho người uỷ thác. Khi ký hợp đồng, họ thường ghi ở cuối hợp đồng một câu “ Chỉ với tư cách là đại lý- As agent only”.
Để khỏi tốn thời gian, người ta thường sử dụng mẫu hợp đồng có sẵn, thêm bớt cho phù hợp với quyền lợi của hai bên. Đến nay có gần 60 hợp đồng mẫu thuê tàu chuyến, được chia làm hai loại chính: loại tổng hợp và loại chuyên dùng.

Lời mở đầu


Từ lâu con người đ• biết sử dụng các bề mặt đại dương làm các tuyến đường giao thông để chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa các nước với nhau.
Vận tải đường biển xuất hiện từ rất sớm và phát triển nhanh chóng. Hiện nay vạn tải đường biển là cách vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Lý do là hệ thống vận tải đường biển có nhiều ưu điểm: các tuyến vận tải hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên ( trừ các hải cảng, kênh đào quốc tế), do đó không đòi hỏi nhiều về vốn, nguyên vật liệu… mặt khác năng lực vận tải rất lớn, và đặc điểm nổi bật nhất là giá thành vận tải thấp. Đây chính là lý do tại sao vận tải đường biển giữ vai trò quan trọng trong việc chuyên chở hàng hoá buôn bán trên thế giới. Nó đảm bảo chuyên chở gần 80% tổng khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế và khối lương này ngày càng tăng nhanh.
Với trên 3200 km đường biển, hàng chục cảng biển chạy dài từ Bắc đến Nam, nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế chạy từ ấn Dương sang Thái Bình Dương. Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đường biển. Vận tải đường biển ở nước ta đang trên đà phát triển theo hướn hiện đại hoá. Đội tàu biển của Việt Nam chưa phải là lớn nhưng vận tải đường biển đ•, đang và sẽ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Sau đây là kết quả thực tập tại công ty vận tải biển III- VINASHIP.Do thời gian thực tập có hạn và tính chất phức tạp và rộng lớn của công việc nên báo cáo thực tập của em còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn . Cuối cùng với lòng biết ơn chân thành em xin bày tỏ lòng Thank của mình tới thầy cô giáo hướng dẫn, tới toàn thể l•nh đạo công ty, các cô chú, các anh chị trong phòng kinh doanh đ• hướng dẫn em trong quá trình thực tập để hoàn thành tốt báo cáo này.


Nội dung báo cáo

Phần I: Giới thiệu công ty VINASHIP
Phần II: Trình tự và kỹ thuật thuê tàu chuyến
Phần III: Trình tự và kỹ thuật thuê tàu định hạn
Phần IV: Trình tự nhập khẩu hàng hoá đóng trong Container





Phần I
Giới thiệu về công ty VINASHIP

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty vận tải biển III có tên giao dịch là VINASHIP ( VietNam Shipping Company), là đơn vị trực thuộc cục hàng hải Việt Nam.
VINASHIP được thành lập và phát triển từ công ty vận tải biển Việt Nam, mà tiền thân của nó được hợp nhất từ xí nghiệp vận tải sông biển, công ty vận tải sông biển 101, công ty vận tải sông biển 103. Trụ sở chính đặt tại số 1 Hoàng Văn Thụ- Hải Phòng.
Công ty VINASHIP được thành lập theo quyết định số 694/ QĐ- TCCB ngày 10/3/1984 trên co sở vật chất của Vietcoship:
- 12 tàu chở hàng khô trọng tải 46800 T
- 3 tàu kéo công suất 540 cv/ chiếc
- 5 sà lan biển trọng tải 4000 T
- 14 sà lan sông để phục vụ nhiên liệu, nước ngọt có trọng tải 1600T
-1 tàu chở khách với sức chở 700 hành khách
Quá trình hình thành và phát triển của công ty diễn ra rất mạnh mẽ: từ 5000T phương tiện từ ngày thành lập tăng lên 90000T phương tiện (1987-1988), với số lao động cao nhất 1669 người năm 1989. tuy nhiên số phương tiện đươc trang bị thêm là do chuyển từ công ty VOSCO, Ngoài ra còn có sự viện trợ của Liên Xô. Hầu hết các phương tiện đều cũ và lạc hậu, khai thác không có hiệu quả cao, công ty không có khả năng phục hồi nên phải bán thanh lý.
Năm 1985 Nhà nước tách nhiệm vụ vân tải biển phà sông cho các liên hiệp xí nghiệp biển phà sông.
Năm 1991 để phù hợp với cơ chế quản lý mới công ty đ• sắp xếp lại sản xuất, giảm bớt các đầu mối, các phòng ban quản lý và giải thể xí nghiệp vận tải lai dắt biển với 10000T phương tiện 252 lao động, hầu hết số phương tiện này khai thác không hiệu quả.
Công ty đ• bán thanh lý để đầu tư thêm những phương tiện khác trẻ hoá đội tàu. Bàn giao 2 xí nghiệp: XN phục vụ vận tải và XN cơ khí sửa chữa với 298 lao động, xoá bỏ chế độ bao cấp nhằm thích ứng với cơ chế thị trường.
Đến ngày 23/3/1993 Bộ GTVT ra quyết định số 463/ QĐ- TCCB với chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
- Kinh doanh vận tải biển
- Đại lý hàng hải
- Môi giới hàng hải
- Đại lý vận tải hàng hoá và hành khách
Trải qua quá trình phát triển từ năm 1993 đến nay, công ty luôn đứng vững và phát triển trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường với 11 con tàu có tông giá trị trên 200 tỷ đồng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đ• bổ xung thêm ngành nghề:
- Kinh doanh kho b•i
- Khai thác cầu cảng, xếp dỡ hàng hoá.
Trong thời gian tới, cùng với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế đ• mở ra nhiều cơ hội và cũng không ít những khó khăn trong việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển của công ty VINASHIP. Tuy nhiên Việt Nam có lợi thế về địa lý và có điều kiện xây dựng các cảng biển lớn, thuận lợi v\cho việc phát triển giao thông trên biển. Những lợi thế đó góp phần không nhỏ vào việc tạo điều kiện phát triển cho ngành vận tải biển Việt Nam nói chung cũng như việc phát triển của công ty VINASHIP nói riêng.

II. Cơ cấu tổ chức của công ty VINASHIP
1.Giám đốc
Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nướcvề kết quả kinh doanh, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc là 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và 1 phó giám đốc kinh doanh.
2. Phòng kinh doanh
Làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc quản lý khai thác đội tàu có hiệu quả, chịu sự chỉ đạo của giám đốc quản lý kinh doanh, có quyền hạn và nghĩa vụ sau:
- Tổ chức khai thác kinh doanh đội tàu
- Khai thác nguồn hàng, tham mưu ký kết hợp đồng vận tải, tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Xây dựng kế hoạch cho việc khai thác kinh doanh
- Điều hành toàn bộ hoạt động của các tàu
- Thường xuyên đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của đội tàu
3. Phòng khoa học kỹ thuật
Làm nhiệm vụ tham mưu cho GĐ quản lý kỹ thuật, định mức nhiên liệu vật tư của đội tàu, Có nhiệm vụ sau:
- Quản lý kỹ thuật, kế hoạch sửa chữa tàu theo từng bộ phận xay dựng, bổ xung, điều chỉnh các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật, sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị hàng hải.
- Quản lý về chất lượng, chức năng, kỹ thuật trang thiết bị, máy móc trên tàu.
- Lập kế hoạch sửa chữa định kỳ, giám sát quá trình sửa chữa tàu.
- Đề nghị thay thế, bổ xung thiết bị vật tư, phụ tùng phù hợp với tiến bộ kỹ thuật.
- Nghiên cứu tiếp nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật đến các đơn vị đội tàu.
4. Phòng tổ chức lao động
Tham mưu cho GĐ về công tác tổ chức cán bộ, tiền lương trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch về lao động và tiền lương, xây dựng sửa đổi những quy chế liên quan đến việc quản lý lao động, chi trả lương cho người lao động.
- Tham mưu cho GĐ về mặt bố trí lao động.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho CBCNV trong công ty cho phù hợp với yêu cầu.
- Đề xuất việc sửa đổi , xây dựng, điều chỉnh bộ máy tổ chức của công ty.
- Thống kê lao động, tiền lương, tổ chức công tác an toàn lao động và cấp phát bảo hộ lao động.
5. Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng tài chính, vật tư, tiền vốn của công ty
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, phục vụ tốt các yêu cầu của chế dộ kiểm toán, thanh tra tài chính của cấp trên.
- Đảm bảo ghi chép số liệu, tổng hợp tình hình, cung cấp cho các phòng ban liên quan.
6. Phòng pháp chế an toàn hàng hải
Có nhiệm vụ sau:
- Quản lý hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế an toàn hàng hải
- Quản lý hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm đối với tàu biển, ô tô, tai nạn lao động trong công ty.
- Giám sát, kiểm tra thực hiện các yêu cầu an toàn hàng hải theo luật quốc tế và Việt Nam, theo dõi thời hạn giấy tờ đăng kiểm, đăng ký có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
7. Phòng kinh tế đối ngoại
Làm nhiệm vụ tham mưu cho GĐ trong lĩnh vực quan hệ giao dịch, giúp GĐ xây dựng các phương án đầu tư phát triển sản xuất, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Quan hệ với các cơ quan ngành dọc cấp trên, các công ty hữu quan
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
- Đặt mua nhiên liệu, vật tư ở nước ngoài theo yêu cầu sản xuất
- Xây dựng luận chứng liên doanh, liên kết, mua bán phương tiện
8. Phòng hành chính
- Quản lý về văn thư lưu trữ, lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn phòng
- Quản lý đất đai, nhà cửa, khu vực văn phòng công ty
- Quản lý và phục vụ cho nhu cầu làm việc, hội họp , đón tiếp khách.
9. Phòng bảo vệ quân sự
- Bảo vệ an ninh chính trị an toàn trong công ty
- Phòng cháy chữa cháy trong khuôn viên công ty
- Tham mưu cho GĐ về tổ chức thực hiện pháp lệnh dân quân tự vệ
10. Ban quản lý an toàn
11. Bộ phận thi đua tuyên truyền
12. Bộ phận thanh tra
13. Đội sửa chữa phương tiện
14. Các chi nhánh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status