Tiểu luận Lòng trung thành của khách hàng đối với mạng cung cấp điện thoại di động - pdf 13

Download Tiểu luận Lòng trung thành của khách hàng đối với mạng cung cấp điện thoại di động miễn phí



MỤC LỤC
 
Phần 1: Mục đích nghiên cứu 2
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 3
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 4
Phần 2: Tổng quan và nội dung nghiên cứu 5
1. LÝ THUYẾT VỀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG 5
a) Lòng trung thành của khách hàng là gì? 5
b) Tại sao chúng ta phải quan tâm đến sự trung thành của khách hàng? 5
c) Làm thế nào để xây dựng được lòng trung thành của khách hàng? 6
2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG 9
a. Điều kiện tự nhiên ở Thành phố Hồ Chí Minh : 9
b. Điều kiện kinh tế xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh : 9
c. CÔNG NGHỆ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG Ở VIỆT NAM: 10
d. CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 12
e. THỊ PHẦN CỦA CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG : 16
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36253/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

áng thông tin vô tuyến thông thường, hệ thống GSM không bảo mật tuyệt đối thông tin của thuê bao, mặc dù hệ thống GSM đã có những giải pháp kỹ thuật mã hóa đường truyền khá tinh xảo.
CÔNG NGHỆ IPAS:
Công nghệ iPAS là công nghệ kết nối vô tuyến hiện đại, được gọi là “công nghệ xanh” và hiện đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philipin, Ấn Độ, Nhật Bản, Hong Kong…
Tuy là một công nghệ mới, hiện đại được sử dụng ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới so với các công nghệ khác về di động, vốn đầu tư cho iPAS thấp hơn nhiều và đây thật sự là một lợi thế. Sở dĩ như vậy vì: Công nghệ iPAS dựa trên mạng điện thoại cố định truyền thống sẵn có PSTN. Toàn bộ hệ thống đồ sộ về cơ sở hạ tầng như tổng đài, hệ thống chuyển mạch,…-vốn là phần chi phí đắt nhất khi đầu tư một công nghệ mới – là hoàn toàn sẵn có, iPAS dùng chung với mạng điện thoại cố định mà mạng này đã có từ lâu, đã được đầu tư hiện đại và rất hoàn thiện. Do đó, số điện thoại của 1 thuê bao mạng iPAS cũng tương tự số của thuê bao mạng cố định: gồm 7 chữ số. Mạng iPAS bắt đầu bằng 90: 90xxxxx. Trái lại, đối với công nghệ GSM hay CDMA, hệ thống tổng đài di động độc lập, nên khi đầu tư phải đầu tư tất cả với chi phí khổng lồ.
Công nghệ iPAS được gọi là “Công nghệ xanh” vì:
Thứ nhất, máy điện thoại dùng cho hệ iPAS, gọi tắt là PHS (personal handed service) là “điện thoại xanh” do công suất bức xạ của loại điện thoại này rất thấp, chỉ khoảng 10mW, tức chỉ bằng khoảng 1% so với các máy điện thoại di động hiện nay dùng công nghệ GSM hay CDMA có công suất vài trăm mW, thậm chí là vài W.
Thứ hai, công suất phát của các trạm phát cũng rất thấp, chỉ khoảng 10 Mwà500mW.
Đây thật sự là một điểm nổi bật của công nghệ iPAS. Bởi vì, việc sử dụng ĐTDĐ thường xuyên và lâu dài – nhất là với công suất phát lớn như các loại ĐTDĐ hiện nay rất dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ, mà trực tiếp nhất là tác hại của sóng điện từ lên bộ não con người – vấn đề mà các nhà khoa học và báo chí đã lên tiếng cảnh báo. “Công nghệ an toàn” chính là một trong những đặc tính định vị cho dịch vụ CityPhone.
CÔNG NGHỆ CDMA :
CDMA viết đầy đủ là Code Division Multiple Access nghĩa là Đa truy nhập phân chia theo mã. GSM phân phối tần số thành những kênh nhỏ, rồi chia sẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng. Trong khi đó, thuê bao của mạng CDMA chỉa sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng một giải tần. Các kênh thuê bao được tách biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều thuê bao khác nhau sẽ được mã hóa bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao (máy điện thoại di động) với mã ngẫu nhiên tương ứng. Aùp dụng lý thuyết truyền thông giải phổ, CDMA đưa ra hàng loạt các ưu điểm mà nhiều công nghệ khác chưa thể đạt được.
Nhờ sử dụng hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất sử dụng tần số trải phổ cao và điều khiển năng lượng, nên công nghệ CDMA cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5-20 lần so với công nghệ GSM. Aùp dụng kỹ thuật mã hóa thoại mới, CDMA nâng chất lượng thoại lên ngang bằng với hệ thống điện thoại hữu tuyến. Đối với điện thoại di động, để đảm bảo tính di động, các trạm phát phải được đặt rải rác khắp nơi, Với CDMA, ở những vùng chuyển giao, thuê bao có thể liên lạc với 2 hay 3 trạm thu phát cùng. một lúc, do đó cuộc gọi không bị ngắt quãng, làm giảm đáng kể xác suất cuộc gọi.
Hệ thống CDMA có tính bảo mật hầu như tuyệt đối, điều này rất có lợi cho các dịch vụ số liệu yêu cầu tính bảo mật cao. Trong vấn đề bảo mật, CDMA có chế độ bảo mật cao nhờ sử dụng tín hiệu trải phổ băng rộng. Nhiều tần số được sử dụng đồng thời, mã hóa từng gói tín hiệu số bằng một mã duy nhất và gửi đi. Đầu nhận chỉ biết nhận và giải mã nên tính bảo mật tín hiệu cao hơn TDMA. Các tín hiệu băng rộng khó bị rò rỉ ra vì nó xuất hiện ở mức nhiễu nên không thể nghe trộm.
Trong công nghệ CDMA, chất lượng thoại cao, ít bị nhiều, công suất phát của máy cầm tay tương đối nhỏ, nên tiết kiệm pin.
Tuy nhiên, những ưu điểm mà thuê bao được hưởng trong mạng GSM thì không có trong mạng CDMA, ví dụ : phải mua máy của nhà khai thác, không thay đổi được máy nếu nhà khai thác không đồng ý, không dễ dàng chuyển vùng quốc tế và sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng khác mà GSM đang cung cấp.
Do tiêu chuẩn CDMA không được quốc tế hóa nên việc chuyển vùng giữa các mạng CDMA chỉ thực hiện được một cách riêng rẻ giữa các mạng dưới những điều kiện nhất định.
Các tiêu chuẩn CDMA chưa được quốc tế hóa, mỗi hệ thống được triển khai theo các tiểu chuẩn quốc gia của Mỹ, Nhật Bản hay Hàn Quốc gây ra sự không tương thích với nhau. Đây là khó khăn lớn nhất đối với các nhà khai thác, vì sẽ bị phụ thuộc vào nhà cung cấp thiết bị mạng và máy đầu cuối.
d. CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MOBIFONE :
Ngày 16/04/1993, Công ty Thông tin di động (VMS) là công ty liên doanh giữa tập đoàn Kinnevik/Comik và Tổng công ty Bưu Chính Viễn thông được thành lập. Đây là công ty hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông với các chức năng và nhiệm vụ : tổ chức, xây dựng, phát triển mạng lưới, quản lý, vận hành khai thác dịch vụ điện thoại để kinh doanh và phục vụ theo quy định, kế hoạch và phương hướng phát triển do Tổng công ty giao.
MobiFone là mạng điện thoại di động toàn quốc, phủ sóng 64/64 tỉnh thành. Khách hàng sử dụng mạng di động MobiFone chỉ cần mua simcard từ nhà cung cấp MobiFone. Với simcard ấy, khách hàng có thể sử dụng với bất kỳ máy di động nào có hỗ trợ công nghệ GSM (Global System for Mobile Communications). Tuy nhiên, với chức năng kinh doanh, MobiFone chỉ phủ sóng ở những khu trung tâm, thành phố, thị xã nơi tập trung nhiều thuê bao di động, mà không quan tâm đến vùng phủ sóng ở những vùng sâu, vùng xa.
Tính đến thời điểm hiện tại, khi ra khỏi phạm vi của nước Việt Nam, khách hàng của mạng MobiFone có thể sử dụng dịch vụ chuyển vùng với 89 đối tác tại 47 quốc gia, hiện đang khai thác thử nghiệm với 26 đối tác.
Có thể nói, với ưu thế là có sự tham gia điều hành của các chuyên gia nước ngoài của tập đoàn Kinnevik/Comvik, MobiFone đã định vị cho dịch vụ của mình là một dịch vụ đa tiện ích. Bên cạnh đó, công tác chăm sóc khách hàng có thể được coi là điểm nổi bật của MobiFone so với các đối thủ cạnh tranh.
VINAPHONE :
Vinaphone là mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM, toàn bộ do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đầu tư và quản lý, chính thức đi vào hoạt động vào 26/6/1996.
Mạng điện thoại di động Vinaphone với tốc độ phát triển thuê bao năm sau cao hơn năm trước và được đánh giá là mạng viễn thông có tốc độ tăng trưởng nhanh ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status