Đồ án Tìm hiểu Multitst - pdf 13

Download Đồ án Tìm hiểu Multitst miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU MULTICAST 5
1.1. Giới Thiệu 5
1.2. Multicast trên các lớp 5
1.3. Địa chỉ Multicast 6
1.4. IGMP 8
1.5. Cây Phân Phối 13
1.5.1 Source Tree 13
1.5.2 Shared Tree 14
CHƯƠNG 2: CÁC GIẢI THUẬT ĐỊNH TUYẾN MULTICAST 16
2.1. Giải thuật Flooding 16
2.2. Spanning Tree 17
2.3. Reverse Path Forwarding 17
2.4. Giải thuật Reverse Path Broadcasting (RPB) 18
2.5. Reverse Path Multicast (RPM) 19
2.6. Steiner Tree 21
2.7. Core Based Tree 21
2.8. Multicast Backbone 22
CHƯƠNG 3: CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN 23
3.1. Giao thức PIM 23
3.1.1. PIM Dense Mode 23
3.1.2. PIM Sparse Mode 25
3.2. DVMRP 26
3.3. Giao thức MOSPF 28
3.3.1 Định tuyến nội miền 29
3.3.2 Định tuyến liên vùng 30
3.3.3 Định tuyến liên miền 31
CHƯƠNG 4: MULTICAST TRÊN IPV6 33
4.1 Địa chỉ Multicast IPv6 33
4.2 Ánh xạ IPv6 Multicast đến địa chỉ Ethernet MAC 34
CHƯƠNG 5: GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG MULTITST 36
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 39
6.1 Kết luận 39
6.2 Hướng phát triển 39
PHỤ LỤC 40
Chú Giải Thuật Ngữ 40
Tài Liệu Tham Khảo 40
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36212/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

gởi thông điệp Membership Report đến router, và hủy(suppress) thông điệp của nó. Cơ chế này (Report Suppression) làm giảm được lưu lượng trên nhánh mạng.
4. Host H3 cũng nhận được thông điệp Membership Query và nó cũng trả lời lại thông điệp Membership Report đến nhóm mà nó đã đăng ký 224.2.2.2.
Kết quả của quá trình Query-Response là Router A biết được các máy muốn nhận gói tin từ nhóm 224.1.1.1 và 224.2.2.2 trên nhánh mạng. Ngoài ra, Router B cũng lắng nghe được trên toàn bộ quá trình và cũng biết các thông tin như router A.
Cơ chế Report Suppression
Cơ chế giúp giảm số lưu lượng IGMP trên một nhánh mạng đến mức tối thiểu.
- Khi một host nhận thông điệp Membership Query, host bắt đầu đếm ngược thời gian trả lời (report-timer) đối với nhóm multicast mà nó tham gia vào. Mỗi report-timer được khởi tạo ngẫu nhiên từ 0 đến thời gian trả lời tối đa. Mặc định là 10 giây.
- Sau thời gian đó, host gởi thông điệp Membership Report kết hợp với report-timer đến nhóm multicast.
- Nếu host nghe một host khác gởi thông điệp Membership Report, thì nó hủy thông điệp Membership Report và report – timer. Bằng cách đó, triệt tiêu được việc gởi thông điệp đến nhóm multicast.
IGMPv1 Querier
Nếu tất cả router trên một nhánh mạng đều gởi thông điệp Membership Query thì gây ra lãng phí băng thông mạng. Do đó cần có 1 router là IGMPv1 Querier. IGMPv1 dựa trên các giao thức định tuyến (PIM, DVMRP, …) để chỉ định 1 router (Designated Router) cho nhánh mạng.
Các host có thể gởi một hay nhiều thông điệp Membership Report (unsolicited report) tham gia vào các nhóm multicast ở bất kỳ thời điểm nào mà không cần chờ thông điệp Membership Query kế tiếp từ router.
IGMPv1 không có cơ chế để cho phép một host rời khỏi một nhóm, khi host đó không còn quan tâm đến nội dung của nhóm multicast đó. Thay vào đó, router sẽ kết luận là một cổng giao tiếp của nó không còn thuộc về một nhóm multicast, nếu router không nhận được Membership Report trong ba chu kỳ truy vấn liên tiếp. Điều này có nghĩa là, ở chế độ mặc định, các multicast traffic vẫn gửi vào một phân đoạn mạng trong ba chu kỳ truy vấn liên tiếp sau khi tất cả các thành viên của nhóm không còn lắng nghe multicast traffic nữa.
Ngoài ra, do cơ chế Report Suppression nên các router không giữ một danh sách đầy đủ các host thành viên cho từng nhóm multicast. Thay vào đó, nó cần lưu những nhóm multicast nào đang tồn tại trên những cổng của nó.
ii. IGMPv2
Khuôn dạng thông điệp
- Type: Trong IGMPv2 có 4 loại thông điệp được sử dụng giữa host và router
Membership Query (0x11): có hai dạng:
+ General Query: Dùng để xác định các nhóm multicast hoạt động. General Query được biểu thị bởi giá trị 0 trong Group Address.
+ Group-Specific Query: Dùng để xác định một nhóm multicast cụ thể chứa các thành viên. Group-Specific Query chứa địa chỉ của nhóm đang được truy vấn.
Version 1 Membership Report (0x12): Loại thông điệp này dùng để tương thích với phiên bản IGMPv1.
Version 2 Membership Report (0x16)
Leave Group (0x17): Loại thông điệp này được dùng khi một host muốn rời khỏi nhóm multicast.
- Maximum Response Time: Chỉ dùng trong thông điệp Membership Query, nó chỉ định thời gian tối đa (đơn vị 1/10 giây) mà 1 host có thể chờ để trả lời 1 thông điệp truy vấn. Giá trị mặc định là 100 (10 giây).
- Checksum: Trường này gồm 16 bit, và chứa tổng số bit của thông điệp.
- Group Address: Khi một thông điệp General Query được gởi đi, trường này được gán giá trị là 0 để phân biệt với thông điệp Group-Specific Query. Khi thông điệp Membership Report hay Leave Group gởi đi thì trường này chứa giá trị nhóm multicast được gởi đến.
Quá trình Leave
Nhờ thông điệp Leave Group, Group-Specific Query và Maximum Response Time mà IGMPv2 giảm được việc các router vẫn gửi truy vấn đến các nhánh mạng dù các host không quan tâm đến gói multicast.
Trong mô hình này host H2, H3 đang là thành viên của nhóm 224.1.1.1, host H2 muốn rời khỏi nhóm:
- H2 gởi thông điệp Leave Group đến địa chỉ all-router (224.0.0.2) thông báo cho tất cà các router trên nhánh mạng biết nó muốn rời khỏi nhóm.
- Router A (IGMP Query Router) lắng nghe thông điệp Leave Group từ host H2. Tuy nhiên, Router A chỉ lưu danh sách các nhóm thành viên hoạt động trên nhánh mạng (không có host nào cụ thể). Do đó, Router A gởi thông điệp Group-Specific Query để xác định host đến nhóm 224.1.1.1
- Host H3 vẫn là thành viên của nhóm 224.1.1.1, do đó nó nhận thông điệp và trả lời lại bằng thông điệp Membership Report thông báo cho router biết rằng trên nhánh mạng vẫn còn Host tham gia vào nhóm.
Host H3 là thành viên cuối cùng của nhóm 224.1.1.1, và bây giờ H3 cũng muốn rời khỏi nhóm:
- H3 gởi thông điệp Leave Group đến địa chỉ all-router (224.0.0.2)
- Router A lắng nghe thông điệp Leave Group từ host H3 và gởi thông điệp Group-Specific Query để xác định host đến nhóm 224.1.1.1
- Và bây giờ không còn thành viên nào trong nhóm 224.1.1.1 trên nhánh mạng. Do đó, không có host trả lời thông điệp Group-Specific Query. Router A đợi 1 giây, sau đó lại gởi một thông điệp khác mà vẫn không nhận được thông điệp trả lời. Lúc này, Router ngừng việc chuyển gói tin multicast đến nhánh mạng này.
IGMP Query Router
Không như phiên bản IGMPv1 phải phụ thuộc vào các giao thức định tuyến, IGMPv2 sử dụng địa chỉ IP trong thông điệp General Query để chọn IGMP Query Router
- Các router gởi thông điệp General Query đến tất cả các router còn lại trong mạng (224.0.0.1) kèm theo địa chỉ cổng của nó trong trường địa chỉ Source IP của thông điệp.
- Khi một router nhận được thông điệp General Query, router sẽ so sánh địa chỉ Source IP với địa chỉ cổng của nó. Router có địa chỉ IP nhỏ nhất trên nhánh mạng được chọn là IGMP Query Router.
- Cứ sau 250s (querier-timer) các router lại thực hiện quá trình chọn ra 1 IGMP Query Router mới.
iii. IGMPv3
IGMP v3 là một dự thảo sơ bộ. Nó giới thiệu bổ sung bản tin Group - Source Report cho phép một host có thể quyết định nhận lưu lượng từ các nguồn riêng biệt của một nhómMulticast.
Một bản tin Group - Source Report cho phép một host chỉ ra địa chỉ IP của các nguồn riêng biệt mà nó muốn nhận. Một bản tin Exclusion Group - Source Report cho phép một host nhận dạng chính xác các nguồn mà nó không muốn nhận. Cuối cùng, bản tin Leave Group đã giới thiệu trong IGMPv2 đã nâng cao thành bản tin Group-Source Leave.
Đặc điểm này cho phép một host dời khỏi toàn bộ nhóm hay chỉ ra các địa chỉIP riêng biệt của cặp (nguồn, nhóm) mà nó muốn rời khỏi.
1.5. Cây Phân Phối
Các router hỗ trợ multicast tạo ra các cây phân phối để quản lý các con đường của lưu lượng IP multicast đến tất cả các máy nhận. Hai loại cây phân phối cơ bản là cây nguồn (Source tree) và cây chia sẻ (Shared tree).
1.5.1 Source Tree
Cây nguồn là dạng cây phân phối đơn giản nhất với gốc là nguồn dữ liệu multicast và các nhánh là đường dẫn tới máy nhận dữ liệu. Do loại cây này sử dụng đường đi ngắn nhất nên còn có tên là SPT (Shortest Path Tree).
Mô hình sau là ví dụ một SPT đối với nhóm 224.1.1.1 có gốc là nguồn gởi Host A, và các máy nhận Host B, C.
Kí hiệu (S,G) là một SPT trong đó S là địa chỉ IP của nguồn và G là địa chỉ nhóm multicast, như trong hình sẽ là (192.1.1.1, 224.1.1.1).
(S,G) có nghĩa là một SPT ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status