Đề tài Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005 - pdf 13

Download Đề tài Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005 miễn phí



MỤC LỤC
I. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa . 1
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá . 1
1.1. Khái niệm, đặc điểm . . 1
1.2. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá . . 2
2. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá . 4
II. Chế độ giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa . . 6
1. Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá . 7
1.1. Chủ thể là thương nhân . 7
1.2. Chủ thể không phải là thương nhân . 10
2. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá . 10
3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá . 13
4. Thủ tục giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá . 13
4.1. Đề nghị giao kết hợp đồng . 13
4.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng . 15
III. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa . 16
1. Giao nhận hàng hoá . 16
2. Chất lượng hàng hoá . 18
3. Thanh toán . . 19
4. Chế tài áp dụng đối với vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá. 21
4.1. Theo điều 292, Luật thương mại 2005 có các loại chế tài trong
thương mại là . 21
4.2. Áp dụng các chế tài . . 21
IV. Sửa đổi của Luật Thương mại 2005 so với Luật Thương mại 1997 . 25
1. Về các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng hóa . 25
2. Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 25
3. Hàng hóa . 26
4. Những quy định chung về mua bán hàng hoá . 26
5. Nghĩa vụ của bên bán . 28
6. Chuyển rủi ro và chuyển quyền sở hữu. 29
7. Nghĩa vụ của bên mua . 30
8. Vấn đề mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá . 30
V. Một số kiến nghị . 31
1. Kiến nghị về phía cơ quan nhà nước. 31
2. Kiến nghị đối với công ty . . 32
2.1. Đối với cán bộ công nhân viên của Công ty . 32
2.2. Đối với vấn đề căn cứ giao kết hợp đồng . 32
2.3. Vấn đề chủ thể giao kết hợp đồng . 32
2.4. Đối với hình thức và nội dung của hợp đồng . 32


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37296/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hỉ bao gồm các loại tài sản hữu hình. Như vậy các loại tài
sản vô hình khác như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ… chưa được thừa
nhận là hàng hoá.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu hàng hoá trong hợp đồng mua bán hàng
hoá bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai. Và
11
các vật gắn liền với đất đai tuy nhiên, khi các chủ thể giam gia vào quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hoá cần xem hàng hoá mà mình định mua hay bán là
cái gì, nó có thuộc danh mục hàng cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hay
hàng kinh doanh có điều kiện hay không.
 Những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện gồm:
 Vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ
thuật chuyên dùng của các lực luợng vũ trang;
 Chất ma tuý;
 Một số hoá chất có tính độc hại mạnh;
 Các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng;
 Các sản phẩm văn hoá phản động, đồi truỵ, mê tín dị đoan
hay có hại tới giáo dục nhân cách;
 Thuốc lá điếu, sản xuất tại nước ngoài;
 Các loại pháo;
 Các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người và gia súc
thuốc bảo vệ thực vật và các trang thiết bị, công cụ y tế chưa được phép sử dụng
tại Việt Nam;
 Thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục công ước quốc
tế quy định mà Việt Nam tham gia ký kết và các loại động vật, quý hiếm khác
cần được bảo vệ;
 Một số đồ chơi trẻ em có hại tới giáo dục nhân cách, sức
khoẻ của trẻ em hay tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
 Một số loại hoá chất, phụ gia, chế phẩm sinh học, chất xử lý
môi trường, chất tẩy rửa khử trùng sử dụng cho sản xuất giống, nuôi trồng, bảo
12
quản, chế biến thuỷ sản và dịch vụ thuỷ sản không được phép sử dụng tại Việt
Nam.
 Những hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh gồm:
 Hàng hoá có chứa chất phóng xạ, và thiết bị phát bức xạ inon
hoá;
 Vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu nổ dùng cho quốc phòng, an
ninh;
 Thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế sử dụng tại
Việt Nam;
 Thuốc lá điếu sản xuất trong nước;
 Rượu các loại từ trên 30 độ cần trở lên.
 Những hàng hoá, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện gồm:
 Xăng dầu các loại;
 Khí đốt các loại;
 Hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại;
 Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người khác, các loại vắc
xin, sinh phẩm, trang thiết bị, công cụ y tế;
 Thuốc thú y thuỷ sản;
 Thức ăn thuỷ sản;
 Dịch vụ giết mổ gia súc.
Để biết thêm chi tiết về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện chúng ta cần tìm hiểu Nghị định số
59/2006/NĐ - CP ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng
hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
13
3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá
Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá là cách thức thể hiện ý chí
thoả thuận giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Nó có thể thực hiện bằng
lời nòi, bằng văn bản hay được xác định bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại
hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản
thì phải tuân theo các quy định đó. Hình thức văn bản bao gồm cả điện báo,
telex, Fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác.
Những quy định của Lụât thương mại Việt Nam phù hợp với pháp luật
quốc tế về mua bán hàng hoá, đã bước đầu tạo ra những quy định tương thích
với không giao pháp lý quốc tế, tạo điều kiện cho sự hội nhập khi các chủ thể có
quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế có thẻ nói hình thức của hợp đồng mua
bán nói trên( trong luật thương mại 2005) là phù hợp với công ước viên 1980
bởi Điều 11 công ước viên 1980 quy định "không yêu cầu hợp đồng mua bán
phải được ký hay phải được xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ mọi yêu
cầu nào đó về mặt hình thức. Có thể dùng bất kỳ phương tiện nào, kể cả lời khai
nhân chứng để chứng minh sự tồn tại của hợp đồng đó". Như vậy luật thương
mại 2005 đã vượt ra và khắc phục được hạn chế về hình thức hợp đồng do các
văn bản pháp luật trước đó quy định về vấn đề này, ví dụ như pháp luật Hợp
đồng kinh tế.
Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận giữa các bên với nhau, cho
nên về mặt nguyên tắc nó không cần đến hình thức tồn tại nhất định. Nhưng
dưới góc độ pháp lý việc tuân thủ hình thức của hợp đồng sẽ là bắt buộc một khi
pháp luật có sự ghi nhận về vấn đề đó với mục đích hạn chế các rủi ro cho các
bên tham gia vào quan hệ hợp đồng.
4. Thủ tục giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá
4.1. Đề nghị giao kết hợp đồng
14
Trong hợp đồng mua bán hàng hoá, đề nghị giao kết hợp đồng chính là
chào hàng. Chào hàng là một quy định được thừa nhận trong các thông lệ quốc
tế mua bán hàng hoá theo Điều 14 Công ước Viên 1980, chào hàng là "Đề nghị
về việc ký kết hợp đồng được gửi đích danh cho một hay một vài người được
gọi là đơn chào hàng, nếu đề nghị đó đã rõ ràng và thể hiện ý định đặt quan hệ
trong trường hợp được sự chấp nhận của người chào hàng".
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và
chiụ sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định
cụ thể ( khoản 1 - Điều 390 Bộ luật Dân sự). Như vậy đơn chào hàng về bản
chất là một đề nghị giao kết hợp đồng, là việc một bên bày tỏ ý chí của mình
muốn giao kết hợp đồng mau bán hàng hoá với một người cụ thể và chịu sự ràng
buộc về đề nghị này đối với bên đã được xác định cụ thể đó. Trong trường hợp
đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị giao kết
hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị mà không được
giao kết thì phải bồi thường nếu có thiệt hại phát sinh. Như vậy, chào hàng là
một đề nghị giao kết hợp đồng, có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng
hoá, được chuyển cho một hay nhiều nguời nhất định, có giá trị trong một thời
gian nhất định. Tuy khoảng quy định cụ thể về nội dung chủ yếu của đơn chào
hàng, nhưng có thể hình dung được rằng bên đề nghị giao kết hợp đồng phải nêu
ra trong đề nghị của mình những nội dung chủ yếu như đối với nội dung của
hợp đồng dân sự: đối tượng, giá cả, cách thanh toán… Và như vậy có
thể coi các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá cũng chính là nội
dung chủ yếu của đơn chào hàng. Những nội dung của đề nghị giao kết hợp
đồng phải rõ ràng để bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể hình dung được
ngay và hiểu được mong muốn giao kết hợp đồng của bên đề nghị giao kết hợp
đồng. Khi đó bên đề nghị giao kết hợp đồng phải chịu sự ràng buộc bởi những
15
nội dung đã đề nghị và không được thay đổi nội dung đó nếu ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status