Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động chung làm quen với môi trường xung quanh - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae

I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
IV. Giả thuyết khoa học
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
VI. Phương pháp nghiên cứu
B- NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở định hướng cho đề tài
ChươngII: Thực trạng về vốn từ của trẻ 3-4 tuổi trường mầm non ở thành phố Hạ long tỉnh Quảng Ninh
Chương III: Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi.
C- PHẦN KẾT LUẬN VÀ NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
I. Kết luận chung
II. ý kiến đề xuất và giải pháp
III. Phụ lục, phiếu điều tra
IV. Tài liệu tham khảo
Trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa cần ầo tạo những con người hoàn thiện về mọi mặt. Trong đó phát triển vốn từ phong phú nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc
1. Về thực tiễn:
Một thời gian dài trong giáo dục truyền thống, người ta cho rằng sự phát triển vốn từ của trẻ phụ thuộc phần lớn vào tính tích cực nói của cô giáo và cha mẹ, những người xung quanh trẻ. “ Hãy thường xuyên nói với trẻ càng nhiều càng tốt” – các cô giáo khuyến khích các bậc phụ huynh và về phần mình, chính các cô giáo cũng được dạy như vậy trong cơ sở đào tạo hay dược đọc trong các tài lệu chuyên ngành. Trong trường mầm non các cô còn quan tâm đến việc trẻ nói như thế nào, có biết giao tiếp không, có biết tìm đúng từ để thể hiện nhu cầu mong muốn, suy nghĩ của mình không?
Trẻ 3-4 tuổi vốn từ còn ít, một số trẻ chưa được quan tâm tạo điêù kiện tiếp xúc, trò chuyện…để làm tăng vốn từ cho trẻ ở độ tuổi này không được đến trường mầm non vì điều kiện, hoàn cảnh nào đó, cho nên không được học lẫn nhau, không học với nhau trong khi chơi, khi nghe mọi người nói chuyện, không được nghe cô kể chuyện… không được học nói, phát triển vốn từ trong môi trường sống thực của nó.
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nhằm mở rộng, phát triển vốn từ cho trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 3-4 tuổi.
Dạy trẻ biết sử dụng các từ mô tả hay bắt đầu sử dụng các đại từ. Dạy trẻ có thể biết ghép các danh từ, động từ, tính từ thành câu tương đối hàon chỉnh.
III/ KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
1. Khách thể :
Trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm non Hồng Gai- Thàng phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng:
Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi.
IV/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :
Nếu có nhứng biện pháp tích cực nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi thì sẽ tạo tiền đề vững chắc phát triển vốn từ của trẻ ở độ tuổi cao hơn, giúp trẻ hiểu nghĩa của từ, giúp trẻ phát âm , ghép các danh từ, động từ, tính từ thành câu tương đối hào chỉnh gắn với hoàn cảnh.
V/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1. Nghiên cứu về mặt lí luận:
Tổng hợp các tư liệu có liên quan đến đề tài, đề cập đến một số lí luận cốt lõi về phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi.
2. Khảo sát đánh giá thực trạng của trẻ 3-4 tuổi về phát triển vốn từ cho trẻ trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
3. Đề xuất một số giải pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi trên địa bàn thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh.
VI/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
1. Nghiên cứu lí lụân:
Đọc, sử dụng và tổng hợp các tư liệu có liên quan đén đề tài, chỉ ra được các biện pháp tích cực nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi.
2. Điều tra bằng phiéu điều tra trên giáo viên, phụ huynh ở các trường mầm non.
3. Tọa đàm với giáo viên và phụ huynh, trò chuyện với trẻ tại trường mầm non .
4. Quan sát, ghi chép các hoạt động nhằm phát triển vốn từ cho trẻ.

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở định hướng cho đề tài.
I/ Cơ sở lí luận:
Trẻ mẫu giáo có nhu cầu rất lớn về mặt nhận thức, trẻ khát khao được tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh mình trong đó ngôn ngữ là công cụ của tư duy.
Các nhà nghiên cứu giáo dục đều khẳng định phát triển vốn từ là nền tảng quan trọng để phát triển ngôn ngữ, có ý nghĩa quan trọng quyết định đến mọi mặt sau này của trẻ.
Ngôn ngữ chỉ có ở con người và cũng chính từ lao động con người tiến hóa từ vượn thành người và phát triển . V.I.Lênin nói: “ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”
Sống trong xã hội con người luôn phải giao tiếp, mà khi giao tiếp con người phải sử dụng vốn từ để biểu đạt với những người xung quanh. Vốn từ của cá nhân phát triển thì ngôn ngữ cũng phát triển từ đó phương tiện giao tiếp quan trọng nhất mà xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Theo tinh thần đổi mới đã được nêu trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục lần thứ III ( năm 1979) để nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ cần phát triển vốn từ, đặt nền móng đầu tiên hình thành phát triển ngôn ngữ tạo tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào những lớp cao hơn.
II/ Cơ sở thực tiễn:
Giáo dục mầm non với vị trí là bậc tiểu học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, mà phát triển vốn từ cho trẻ là hết sức quan trọng, là một hoạt động tâm lí mà ở đó coa một hay nhiều chủ thể cũng tham gia vào hoạt động. Nhờ hoạt động này mà ngôn ngữ mới hoàn thành được các chức năng:
+ Chức năng giao lưu
+ Chức năng truyền đạt, tiếp thu, ghi nhận.
+ Chức năng biểu danh những tên gọi của các sự vật hiện tượng
+ Chức năng biểu niệm ngôn ngữ và khái niệm
+ Chức năng biểu cảm, thông hiểu tình cảm, hiểu đối tượng giao lưu.
Chủ trương đổi mới chương trình giáo dục mầm non là đổi mới về phương pháp hình thức tổ chức, dùng các biện pháp thích hợp dể phát triển vốn từ cho trẻ thêm phong phú, văn minh, lịch sự phù hợp với các tình huống giao tiếp. Dựa vào thuyết của vùng phát triển gần nhất của VƯGOTSKI thì các tiền đề của các cơ quan sinh lý, sự phát triển trưởng thành và chín muồi của các cơ quan sinh lý là tiền đề của việc phát triển vốn từ cho trẻ :
+ Đặc điểm của bộ máy phát âm ( sự phát triển của bộ máy phát âm)
+ Cơ quan thính giác các vùng miền não bộ
Vốn từ của những người xung quanh trẻ và môi trường giáo dục là điều kiện để phát triển vốn từ. Trẻ em giao tiếp với người xung quanh, học các từ của bạn bè, cha mẹ, người thân, thì vốn từ của trẻ phát triển và chịu ảnh hưởng không nhỏ.
Vốn từ được cấu thành từ các tiểu hệ thống đó là âm thanh, ngứ nghĩa, cấu trúc chung và cách sử dụng trong giao lưu hàng ngày tổng hợp chúng vào hệ thống giao tiếp sinh hoạt. Nó phụ thuộc vào các thành tố sau:
Thành tố 1: Thành tố đầu tiên là phát âm, hệ thống âm thanh của từ ta dạy trẻ phát âm các âm của Tiếng Việt, phát âm các danh từ, động từ, tính từ, phát âm các từ trong câu, cách phát âm cả câu, biểu đạt sự phát âm bằng cách hạ giọng,nhấn mạnh từ, kéo dài từ… thể hiện sự biểu cảm cũng như thái độ của người nói.
Thành tố 2: Ngữ nghĩa hay là cách thức một khái niệm nào đó được diễn đạt trong từ hay một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử dụng từ, từ đó th]ờng không coa ý nghĩa giống như người lớn. để xây dựng vốn từ của hàng ngàn từ và liên kết chúng bằng mạng lưới các khái niệm có liên quan với nhau, lớn dần lên, trẻ không những sử dụng từ một cách chính xác hơn, mà còn luôn luôn có ý thức với ngữ nghĩa của từ và thực hiện chúng theo cách thức sáng tạo
Thành tố 3: Ngữ pháp: khi trẻ lĩnh hội vốn từ trẻ bắt đầu liên kết từ theo một qui luật nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về ngữ pháp có hai thành phần: cú pháp (là những qui luật mà từ được liên kết trong câu) và hình thái học là cách sử dụng các qui luật ngữ pháp để biểu đạt.
Thành tố 4: tình hình sử dụng vốn từ gắn với thực tiễn, gắn với tình huống giao tiếp .
Để giao tiếp có hiệu quả trẻ em phải học cách tham gia vào các hoạt động giao tiếp, tiếp tục phát triển chủ đề giao tiếp thể hiện ý kiến, ý nghĩa của mình một cách rõ rạng. Thêm vào đó trẻ phải biết diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ bằng giọng nói và vận dụng ngữ cảnh để giao tiếp. Tính thực tiễn còn bị quy định bởi cách thức giao lưu, cách sử dụng ngôn ngữ, sử dụng vốn từ để giao lưu và để giao tiếp thành thạo trẻ em còn phải học tập cách thức giao lưu trong một xã hội nhất định theo các cấp bậc tuổi tác, các quan hệ xã hội, cách chào hỏi, cách làm quen.
Phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi trong giờ hoạt động chung “ Làm quen với môi trường xung quanh” là hết sức thuận lợi. Bằng vốn từ của mình trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của mình cho người lớn hiểu và hiểu được ý nghĩa của người lớn muốn nói gì từ đó giúp trẻ tích cực hoạt động giao tiếp với mọi người. Đây là thời kỳ “ phát cảm về ngôn ngữ” “Trẻ lên ba cả nhà học nói”, trẻ nói, sự phát triển về vốn từ đạt tới tốc độ nhanh, mà sau này khi lớn lên khó có giai đoạn nào sánh bằng. Ngược lại nếu ở tuổi lên ba mà trẻ không có điều kiện giao tiếp , không được nói thì vốn từ kém phát triển và mặt khác cũng trì trệ theo.
Qua hoạt động chung: “ Làm quen với môi trường xung quanh” trẻ học được các từ chỉ tên gọi đồ vật, sự vật, hành động, hiện tượng, các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm . Nghe và hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng. Trẻ biết dùng từ để bày tổ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm bản thân bằng các câu đơn, câu đơn mở rộng. Trẻ trả lời và đặt các câu hỏi Ai? Cái gì? ở đâu? khi nào? để làm gì? nó như thế nào? v.v …
Trẻ biết sử dụng các từ biẻu thị sự lễ phép, nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nết mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp, kể lại sự việc theo trình tự thời gian. Biết mô tả đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh, mô tả sự vật, hiện tượng, kể chuyện theo tranh , theo chủ đề, theo kinh nghiệm.
Chương II: Thực trạng về vốn từ của trẻ ở thành phố Hạ Long.


fUEkp0DSPOC0Mk5
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status