Tiểu luận Tìm hiểu thể chế chính trị một số quốc gia trên thế giới - pdf 13

Download Tiểu luận Tìm hiểu thể chế chính trị một số quốc gia trên thế giới miễn phí



Mục Lục
Trang
A - Phần mở đầu 3
1: Lý do chọn đề tài
2: Tính cấp thiết của đề tài
3: Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
4: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
5: Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
6: Kết cấu của đề tài
B - Nội Dung
Chương I: Cơ sở lý luận về hình thức chính thể
1.1: Hình thức chính thể 6
1.2: Hình thức chính thể quân chủ 8
1.2.1: Quân chủ tuyệt đối
1.2.2: Quân chủ hạn chế
1.3: Hình thức chính thể cộng hoà 10
1.3.1: Cộng hoà Tổng thống
1.3.2: Cộng hoà Đại nghị
1.3.3: Cộng hoà Lưỡng Tính
1.3.4: Cộng hoà Xô Viết
Chương II: Hình thức chính thể ở một số nước trên thế giới.
2.1: : Hình thức chính thể Quân chủ lập hiến ở Anh 15
2.2:Hình thức chính thể Cộng hoà tổng thống ở Mỹ 20
2.3:Hình thức chính thể Cộng hoà lưỡng tính ở Pháp 22
C - Kết Luận
D - Tài Liệu Tham Khảo
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37467/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

h Cô ran được sử dụng như hiến pháp. Nhà Vua được xem như người cha tinh thần. Vua và gia tộc đóng vai trò quyết định về các vấn đề hệ trọng của Nhà nước kể cả việc quyết định việc thừa kế ngôi vua.
1.2.2: Quân Chủ Hạn Chế ( hay còn gọi là Quân Chủ Lập Hiến )
Quân chủ hạn chế được chia thành hai loại: Quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị.
-8-
Thứ nhất, Quân chủ đại nghị: ngày nay được thành lập ở các nước tư bản phát triển như: Anh, Nhật Bản, Bỉ,...và ở một số nước đang phát triển như: Thái Lan, Campuchia,...
Chính thể này phát triển theo nguyên tắc phân chia quyền lực, trong đó nguyên tắc phân chia quyền tối cao của Nghị Viện trước quyền hành pháp được thừa nhận. Nguyên tắc này đòi hỏi Chính Phủ do Quốc Vương thành lập phải nhận được sợ tín nhiệm của Nghị Viện. Quốc Vương phải chỉ định người đứng đầu đảng chiếm đa số tuyệt đối số ghế ở Nghị Viện (Hạ Nghị Viện) làm người đứng đầu Chính Phủ(Thủ Tướng). Thủ Tướng sẽ lựa chọn các thành viên của Chính Phủ. Sau đó toàn thành viên của Chính Phủ được đưa ra để Nghị Viện biểu quyết tín nhiệm. Sau khi được Nghị Viện tín nhiệm thì Quốc Vương bổ nhiệm toàn bộ thành viên của Chính Phủ. Trường hợp, không đảng phái chính trị nào chiếm được đa số ghế nói trên, Quốc Vương phải chỉ định người đứng đầu liên minh các đảng phái chiếm được đa số ghế làm người đứng đầu Chính Phủ.
ở hình thức chính thể Quân chủ đại nghị quyền hạn rộng lớn của Quốc Vương do Chính Phủ thực hiện. Quốc Vương có quyền phủ quyết đối với những luật do Nghị Viện thông qua. Các văn bản do Quốc Vương ban hành đều được soạn thảo bởi Chính Phủ và văn bản chỉ có hiệu lực khi có chữ kí của Thủ Tướng hay của Bộ Trưởng được Thủ Tướng uỷ quyền. Khi kí, Thủ Tướng hay Bộ Trưởng phải chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản, bản thân Quốc Vương không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào. ở chính thể Quân chủ đại nghị, Chính Phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện (Hạ Nghị Viện) về hoạt động của mình. Trường hợp, Nghị Viện (Hạ Nghị Viện) biểu quyết không tín nhiệm Chính Phủ thì Chính Phủ phải từ chức hay Quốc Vương cách chức toàn bộ thành viên của Chính Phủ. Tuy nhiên, Người đứng đầu Chính Phủ có quyền yêu cầu Quốc Vương giải thể Hạ Nghị Viện và ấn định cuộc bầu cử mới. Và cuối cùng mâu thuẫn giữa cơ quan lập pháp và hành pháp được dàn xếp bởi nhân dân. Trong cuộc bầu cử trước thời hạn, nếu nhân dân ủng hộ Nghị Viện thì các đảng đối lập sẽ chiếm đa số ghế trong Nghị
-9-
Viện mới, khi đó Chính Phủ cũ phải từ chức, nếu nhân dân ủng hộ Chính Phủ thì đảng cầm quyền (hay liên minh các đảng cầm quyền ) sẽ tiếp tục chiếm đa số ghế ở Nghị Viện.
Thứ hai, Quân chủ nhị nguyên: ở hình thức chính thể này nguyên tắc phân chia quyền lực được áp dụng ở mức độ nhất định, tức là có sự phân chia giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp. Quyền lập pháp trên danh nghĩa thuộc về Nghị Viện. Quyền hành pháp thuộc Nhà Vua, Nhà Vua có thể thực hiện trực tiếp hay gián tiếp thông qua Chính Phủ do Nhà Vua thành lập. Quyền tư pháp chịu ảnh hưởng của Nhà Vua. Mặc dù trên danh nghĩa Nhà Vua không có quyền lập pháp nhưng Nhà Vua có thể tác động trực tiếp đến quá trình lập pháp thông qua quyền phủ quyết tuyệt đối của mình. Nhà Vua có quyền giải thể Nghị Viện.
Ví dụ: Nhà nước Gioócdani, Nhà nước Marốc theo chính thể Quân chủ nhị nguyên.
1.3: Hình Thức Chính Thể Cộng Hoà
Hình thức chính thể Cộng hoà là loại hình tổ chức Nhà nước dân chủ văn minh của nhân loại với loại hình tổ chức này quyền lực Nhà nước xuất phát từ nhân dân.
Ngày nay, chính thể Cộng hoà được thiết lập ở đa số các nước trên thế giới. Ví dụ: ở nước Mỹ, nước Pháp, ở đa số các nước đang phát triển ở Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ.
ở hình thức chính thể Cộng hoà, nhân dân trực tiếp bầu ra Người đứng đầu Nhà nước của mình.
Căn cứ vào mối quan hệ các cơ quan Nhà nước Trung Ương , hình thức chính thể Cộng hoà có các biến dạng sau:
1.3.1: Cộng Hoà Tổng Thống
Hình thức chính thể Cộng hoà Tổng Thống là hình thức tổ chức Nhà nước
-10-
mà ở đó Tổng Thống và là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu bộ máy hành pháp do nhân dân trực tiếp hay gián tiếp bầu ra. Chế độ bầu cử trực tiếp được áp dụng ở Mêhycô, Philippin,... Chế độ bầu cử gián tiếp được áp dụng ở: Mỹ, Achentina. Các nước này, không có Chính Phủ theo đúng nghĩa mà chỉ có các Bộ Trưởng do Tổng Thống bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng Thống. Người ta gọi đây là Chính Phủ một đầu. ở những nước này áp dụng triệt để học thuyết phân chia quyền lực Nhà nước một cách tuyệt đối, hay còn gọi là cách phân quyền cứng rắn và tăng quyền lực của cá nhân Tổng Thống.
Đặc điểm quan trọng của hình thức chính thể này là cơ quan hành pháp không phải chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước cơ quan lập pháp. Nghĩa là, Nghị Viện không có quyền đặt vấn đề không tín nhiệm Tổng Thống hay Bộ Trưởng; Tổng Thống có quyền cách chức các Bộ Trưởng theo chính kiến của mình. Mặt khác, Tổng Thống không có quyền giải thể Nghị Viện. Tổng Thống không có quyền lập pháp nhưng có thể tác động đến quá trình lập pháp thông qua quyền phủ quyết của mình. Bằng quyền phủ quyết, Tổng Thống có thể ngăn cản quá trình lập pháp hay kéo dài quá trình lập pháp của Nghị Viện. Để vượt qua quyền phủ quyết của Tổng Thống đòi hỏi Nghị Viện phải có sự đoàn kết cao (2/3 tổng số thành viên của Nghị Viện bỏ phiếu tán thành). Tổng Thống chịu trách nhiệm về việc thi hành luật. Nghị Viện không có quyền can thiệp vào lĩnh vực hành pháp của Tổng Thống nhưng có thể tác động đến hoạt động này thông qua quyền biểu quyết ngân sách để cấp kinh phí cho mọi hoạt động cuả bộ máy hành pháp. Nghị Viện có quyền bãi bỏ quyền Tổng Thống, phó Tổng Thống, các quan chức cao cấp trong bộ máy hành pháp và thẩm phán toà án liên bang theo thủ tục đàn Hạch.Thượng Nghị Viện có quyền không phê chuẩn việc bổ nhiệm các nhân viên trong bộ máy hành pháp, thẩm phán toà án liên bang của Tổng Thống. Vì vậy, trước khi bổ nhiệm một cức danh nào Tổng Thống phải thăm dò ý kiến của Thượng Nghị Viện về ứng cử viên cho chức đó.Tổng Thống thay mặt Nhà nước ký kết các điều ước quốc tế nhưng các điều ước này chỉ có hiệu lực khi được Nghị Viện phê chuẩn. Toà án đóng vai trò là cơ quan giám sát tính hợp hiến các văn bản
-11-
do Nghị Viện, Tổng Thống thông qua. Toà án tối cao liên bang có quyền phán quyết về tính hợp hiến của văn bản này. Quyết định của toà án là quyết định cuối cùng.
Nói tóm lại, Nguyên thủ quốc gia ở chính thể này có nhiều quyền lực trong việc lãnh đạo quốc gia, lãnh đạo lực lượng vũ trang, bộ máy hành chính dân sự. Ngoài ra, Tổng thống còn can thiệp sâu vào hoạt động lập pháp của Nghị Viện.
ở những nước đang phát triển, loại hình tổ chức Nhà nước theo chính thể Cộng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status