Tiểu luận Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân - pdf 13

Download Tiểu luận Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân miễn phí



A. Mở đầu. 1
B. Nội dung. 2
I. Khái quát chung về chế độ tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung của vợ chồng trong hệ thống pháp luật. 2
1. Khái niệm chế độ tài sản chung của vợ chồng 2
2. Nội dung chế độ tài sản chung của vợ chồng. 3
3. Khái niệm chia tài sản chung vợ chồng. 7
II. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. 7
1. Mục đích quy định chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân 7
2. Điều kiện chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân. 8
3. Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân. 9
4. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 10
III. Giải pháp tối ưu trong nền kinh tế hiện nay. 12
C. Kết luận. 15
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37471/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hông có tính đền bù ngang giá. Chính sự ràng buộc này làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa họ với nhau mà chia tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề không thể thiếu trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Kế thừa và phát triển Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với tài sản chung, Luật hôn nhân gia đình năm 2000 đã dự liệu về căn cứ, nguồn gốc phát sinh, thành phần các loại tài sản cũng như dự liệu đến các trường hợp khá nhạy cảm trong quan hệ giữa vợ và chồng đối với khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đó là việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân.
Nội dung.
Khái quát chung về chế độ tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung của vợ chồng trong hệ thống pháp luật.
Khái niệm chế độ tài sản chung của vợ chồng
Chế độ tài sản chung của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản của vợ chồng đồng thời xác định những xử sự mà vợ chồng được phép thực hiện liên quan đến những tài sản đó trên cơ sở đảm bảo những lợi ích chung của gia đình, của Nhà nước và xã hội.
Chế độ tài sản chung của vợ chồng là cơ sở pháp lý để bảo đảm và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng về tài sản, bảo vệ lợi ích của người thứ ba có quan hệ giao dịch về tài sản với vợ chồng, cùng với đó chế độ tài sản chung của vợ chồng còn là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Nội dung chế độ tài sản chung của vợ chồng.
a, Quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng ở Việt Nam hiện nay được quy định chủ yếu trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và một số văn bản hướng dẫn áp dụng đó là Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, Nghị định số 70/2001/NĐ-CP. Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, quyền sở hữu tài sản của vợ chồng được quyd định theo chế độ cộng đồng tạo sẵn với nội dung : vừa quy định chế độ tài sản chung của vợ chồng, vừa ghi nhận vợ chồng có tài sản riêng, quy định căn cứ, nguôn gốc, phạm vi xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng với các quyền sở hữu của vợ chồng đối với các loại tài sản đó, các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chồng.
b, Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng.
Để đảm bảo cuộc sống chung của vợ chồng khi quan hệ hôn nhân được xác lập đòi hỏi cần có một khối tài sản đáp ứng thỏa mãn nhu cầu về tinh thần, vật chất của vợ chồng, nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhan giữa vợ chồng, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái.
Kế thừa và phát triển Điều 14, Điều 15 – Luật hôn nhân và gia đình 1986, Điều 27 – Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định :
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân : tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hay được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả hai vợ chồng.
Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”
Theo đó, pháp luật đã dự liệu về căn cứ, nguồn gốc, thành phần các loại tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Đặc biệt, pháp luật quy định cả nguyên tắc suy đoán để xác định những tài sản giữa vợ chồng đang có tranh chấp nhưng không đủ cơ sở chứng minh là tài sản riêng của vợ chồng thì được coi là thuộc khối tài sản chung của vợ chồng theo như Khoản 3 – Điều 27.
Như vậy, các căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng gồm :
Thời điểm phát sinh tài sản chung của vợ chồng
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định tài sản chung của vợ chồng dựa trên hai nguyên tắc đó là : Tài sản chung chỉ hình thành từ khi có sự kiện kết hôn và sẽ không còn khi hôn nhân chấm dứt.
Dựa vào nguồn gốc tài sản.
+ Tài sản chung của vợ chồng được xác lập dựa vào nguồn gốc tài sản gồm các tài sản do vợ chồng tạo ra trong thòi kì hôn nhân : đây là loại tài sản khá phổ biến trong khối tài sản của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những thu nhập hợp pháp của vợ chồng trong thời kì hôn nhân : đây là loại tài sản chủ yếu thuộc tài sản chung của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung. Đây là trường hợp xác lập quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng phụ thuộc và sự định đoạt của chủ sở hữu hay theo quy định của pháp luật về thừa kế.
+ Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn.
+ Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Tài sản không đủ chứng cứ xác định là tài sản riêng thì nó sẽ được suy đoán là tài sản chung.
Như vậy, sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất và theo pháp luật dân sự, đó là hình thức sở hữu chung trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Theo đó, vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người, có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Vợ chồng cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận hay ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hay theo quyết định của Tòa án. Do đó, theo quy định của pháp luật vợ chồng không thể thỏa thuận thay đổi được chế độ tài sản chung này.
c, Quyền của vợ chồng đối với tài sản chung.
Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Theo tinh thần chung của Luật hôn nhân và gia đình thì vợ chồng không chỉ bình đẳng trong quá trình tạo lập tài sản chung mà còn bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với tài sản chung, bình đẳng trong việc phân chia tài sản chung hợp nhất. Trong thời kì hôn nhân, không phân biệt mức thu nhập của người này cao hay thấp hơn mức thu nhập của người kia, tài sản không nhất thiết phải do cả hai vợ chồng tạo ra mà chỉ cần do một bên vợ hay chồng tạo ra thì tài sản đó cũng vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, theo Khoản 1 – Điều 28 – Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định “Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau tronv việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng”.
Bên c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status