Tiểu luận Phân tích những mối quan hệ pháp lý giữa các bên trong quan hệ thanh toán thông qua thẻ ngân hàng - pdf 13

Download Tiểu luận Phân tích những mối quan hệ pháp lý giữa các bên trong quan hệ thanh toán thông qua thẻ ngân hàng miễn phí



Chủ thẻ có nghĩa vụ trả phí cho việc sử dụng dịch vụ thẻ và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản phí, tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo đúng thoả thuận tại hợp đồng sử dụng thẻ. (Điều 6 và Khoản 2 Điều 22 Quy chế). Đây là nghĩa vụ mà chủ thẻ phải thực hiện với TCPHT. Đó là điều tất yếu, là một trong những mục đích hoạt động quan trọng mà TCPHT hướng tới khi hoạt động trong lĩnh vực này. Như vậy, một mặt, hoạt động này khẳng định quyền của TCPHT, nhưng một mặt lại nhấn mạnh hơn nữa một trách nhiệm của TCPHT với chủ thẻ đã phân tích ở phần trên: nghĩa vụ cung cấp thông tin. Tức là TCPH thẻ phải cung cấp cho chủ thẻ thông tin về các các loại phí đối với từng loại thẻ. (Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6 Quy chế).


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37904/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

iều kiện khác do tổ chức phát hành thẻ quy định.
+ Chủ thẻ phụ được phép sử dụng thẻ khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, nếu chưa đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì phải được người thay mặt theo pháp luật của cá nhân đó chấp thuận về việc sử dụng thẻ, ngoài ra chủ thẻ phụ phải được chủ thẻ chính cam kết thực hiện toàn bộ nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ. Tất cả các quy định trên không áp dụng cho thẻ trả trước vô danh - thẻ trả trước không xác định danh tính.
2.2. Tổ chức phát hành thẻ: (TCPHT)
Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành thẻ theo sự cho phép của tổ chức thẻ hay công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Tố chức phát hành thẻ trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Theo đó, đối với mỗi loại thẻ lại có một điều kiện nhất định, các tổ chức phải đáp ứng được những điều kiện đó thì mới được phép phát hành. Điều kiện này được quy định rõ trong điều 9 quy chế:
Thứ nhất, đối với phát hành thẻ nội địa thì nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu hoạt động của tổ chức phát hành thẻ, phải tuân thủ các quy định về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật, tổ chức phát hành thẻ phải xây dựng quy chế, quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ, bảo đảm các nguyên tắc quản lí rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử đối với nghiệp vụ phát hành thẻ., tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ, phải đăng kí loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà nước trước khi phát hành. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và văn bản có liên quan nhằm chứng minh các điều kiện đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ, báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu quản lí, giám sát của Ngân hàng nhà nước, ngoài ra còn phải tuân thủ nhiều các quy định khác.
Thứ hai, đối với phát hành thẻ quốc tế, ngoài các điều kiện trên thì tổ chức phát hành thẻ quốc tế còn phải đủ điều kiện hoạt động ngoại hối do ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định.
2.3. Tổ chức thanh toán thẻ: (TCTTT)
Là ngân hàng, tổ chức khác không phải là ngân hàng được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ. Để thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ, các ngân hàng, tổ chức khác không phải là ngân hàng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều kiện: Việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ phù hợp với phạm vi và mục tiêu hoạt động của tổ chức đó; Tổ chức thanh toán thẻ phải tuân thủ các quy định về các tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc quản lí rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử đối với việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ, tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ; Báo cáo và cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin và văn bản có liên quan nhằm chứng minh các điều kiện đảm bảo thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ, báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu quản lí, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và nhiều quy định khác của quy chế.
2.4. Đơn vị chấp nhận thẻ: (ĐVCNT)
Là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với TCTTT về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ.
II. Các mối quan hệ pháp lý giữa các bên trong thanh toán qua thẻ ngân hàng.
Ngày nay, việc thanh toán thông qua thẻ ngân hàng đã trở nên phổ biến với sự tham gia của nhiều chủ thể nhưng nhìn chung chủ yếu là các mối quan hệ sau:
2.1.Mối quan hệ pháp lý giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ.
Có thể thấy đây là mối quan hệ pháp lý cơ bản và chủ yếu làm phát sinh việc thanh toán thông qua thẻ ngân hàng. Từ đây sẽ xuất hiện tiếp các mối quan hệ khác giữa các bên với TCTTT, ĐVCNT hay các dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.
Mối quan hệ pháp lý giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ thể hiện qua quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định trong quy chế. Theo đó, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên có mối quan hệ biện chứng với nhau.
2.1.1. Trong thỏa thuận
* Thỏa thuận về phạm vi sử dụng thẻ.
Việc sử dụng thẻ phải thông qua một hợp đồng giữa TCPHT và chủ thẻ. Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận. Các bên có thể thỏa thuận mọi vấn đề mà không trái pháp luật. Nhưng trước tiên, các bên cần có sự thỏa thuận về phạm vi sử dụng thẻ. Theo điều 12 Quy chế, có hai phạm vi sử dụng thẻ mà các bên có thể lựa chọn tùy vào mục đích của mình:
- Thẻ nội địa được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT, gửi, nạp, rút tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác theo thoả thuận với TCPHT trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ quốc tế được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT, gửi, nạp, rút tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác bằng đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam hay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác được TCTTT chấp nhận làm đồng tiền thanh toán ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Tóm lại, mối quan hệ giữa TCPHT và chủ thẻ ở đây được thể hiện ở sự thỏa thuận, tự do thể hiện ý chí, không thể có việc TCPHT lại đơn phương lựa chọn phạm vi thẻ mà không hỏi ý kiến của khách hàng (trừ trường hợp TCPHT chỉ chuyên phát hành một loại phạm vi thẻ).
* Thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ khác.
Ngoài những quyền và nghĩa vụ thể hiện mối quan hệ giữa các bên được quy định cụ thể như trên, mối quan hệ giữa các bên còn thể hiện qua các quyền và nghĩa vụ khác mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng (Khoản 4 các Điều 19, 20, 22 Quy chế; Khoản 6 Điều 21). Ví dụ: Thoả thuận với TCPHT về hạn mức thấu chi, hạn mức tín dụng và các thoả thuận khác không trái pháp luật hiện hành.
Và khi đã thỏa thuận, chủ thẻ và TCPHT sẽ được hưởng quyền lợi và phải chịu trách nhiệm thực hiện những trách nhiệm đã thỏa thuận. Theo đó, Chủ thẻ chính, chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và mỗi người chịu trách nhiệm riêng trong việc thực hiện các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ trong hợp đồng sử dụng thẻ giữa chủ thẻ và TCPHT. Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm với TCPHT về việc sử dụng thẻ của chủ thẻ phụ, có trách nhiệm thanh toán cho TCPHT tất cả các giao dịch thẻ có chữ ký của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ trên hóa đơn cũng như có sử dụng số PIN. Trường hợp chủ thẻ chính bị chết, mất tích, hay mất năng lực hành vi thì việc thanh toán cho TCPHT và việc thừa hưởng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ chính hay số tiền còn lại trên thẻ trả trước định danh đư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status