Tiểu luận Vai trò và hoạt động Ủy ban nhân dân - pdf 13

Download Tiểu luận Vai trò và hoạt động Ủy ban nhân dân miễn phí



Hoạt động của chủ tịch ủy ban nhân dân được xác định là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân. Trước đây, trong Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 1989, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân nói chung và chủ tịch ủy ban nhân dân chưa được quy định một cách cụ thể. Kể từ Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các năm 1994 và 2003, theo xu hướng kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng trong quản lý nhà nước, nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân chủ tịch ủy ban nhân dân ngày càng được quy định rạch ròi và tách bạch riêng khỏi những nhiệm vụ, quyền hạn chung của tập thể ủy ban nhân dân.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38613/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

1. Tổ chức của ủy ban nhân dân :
Theo Điều 119 Luật tổ chức hội đồng nhân và ủy ban nhân dân thì: “ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên”.
1.1 Chủ tịch ủy ban nhân dân :
Điều 124 Hiến pháp 1992 đã khẳng định: “chủ tịch ủy ban nhân dân lãnh đạo, điều hành hoạt động của ủy ban nhân dân”. Quy định này tiếp tục được cụ thể hóa tại Điều 126 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân 2003: “chủ tịch ủy ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng với tập thể ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của ủy ban nhân dân trước hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên”.
Qua các quy định trên có thể thấy, đối với ủy ban nhân dân là một cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân, đưa những quy định trong các nghị quyết đó vào thực tế, thì việc lãnh đạo của chủ tịch ủy ban nhân dân là rất quan trọng. Là người lãnh đạo, điều hành công việc của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra công tác của ủy ban nhân dân cấp mình và cấp dưới trực tiếp; phân công công tác cho phó chủ tịch và các thành viên ủy ban nhân dân; quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân 2003. Các phó chủ tịch và các thành viên khác của ủy ban nhân dân phải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do chủ tịch ủy ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước chủ tịch ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
1.2. Phó chủ tịch ủy ban nhân dân :
Phó chủ tịch ủy ban nhân dân là người giúp việc cho chủ tịch, được chủ tịch phân công phụ trách, thực hiện công việc nhất định hay mảng công việc nhất định như kinh tế, tài chính, thương mại,... Điều 122 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quy định số lượng phó chủ tịch mỗi cấp do Chính phủ quy định. Cũng trong văn bản luật này, tại Điều 126 có quy định phó chủ tịch ủy ban nhân phải thực hiện nhiệm vụ do chủ tịch ủy ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước chủ tịch ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đã được giao. Như vậy, các phó chủ tịch ủy ban nhân sẽ trực tiếp tham gia phụ trách công việc, từ đó hiểu sâu sắc công việc được giao và kịp thời đưa ra các báo cáo chính xác nhất về tình hình thực tế cho chủ tịch ủy ban nhân dân, giúp cho chủ tịch ủy ban nhân dân có thể khái quát, điều hành công việc một cách nhanh nhạy, hiệu quả nhất.
1.3 Ủy viên ủy ban nhân dân :
Ủy viên ủy ban nhân được chủ tịch phân công phụ trách quản lí những ngành, lĩnh vực chuyên môn nhất định như: công an, quân sự, tổ chức, thanh tra, kế hoạch, tài chính,... và theo quy định tại Điều 126 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân 2003 thì các ủy viên phải chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của ủy ban nhân dân trước hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
1.4 Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân :
Có thể nói rằng, các cơ quan chuyên môn là một chủ thể cấu thành rất quan trọng của ủy ban nhân dân. Bởi lẽ, hoạt động của những cơ quan này là những hoạt động mang tính chuyên môn rất cao, do đó, chúng là những cơ quan chính của ủy ban nhân dân trong việc thực thi những chủ trương, chính sách của ủy ban nhân dân, cũng như của Đảng và Nhà nước, tại địa phương. Chính vì thế, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân là một chức danh vô cùng quan trọng. Thủ trưởng được giao phụ trách quản lí ngành, lĩnh vực chuyên môn phải chịu trách nhiệm lãnh đạo hoạt động của các sở, phòng, ban, định kì mỗi tháng một lần phải báo cáo hoạt động của ngành mình, lĩnh vực mình phụ trách trước ủy ban nhân dân và cơ quan quản lí chuyên môn cấp trên, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp. Việc báo cáo thường xuyên như vậy sẽ giúp cho các cơ quan cấp trên nắm bắt được tình hình thực tế một cách chính xác, toàn diện nhất, từ đó giúp cho việc hoạch định các đường lối, chủ trương kịp thời và phù hợp hơn với thực tiễn, nhờ đó tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Số lượng các sở, phòng, ban (các cơ quan chuyên môn) thuộc ủy ban nhân dân phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ công tác trong mỗi giai. Về vấn đề này, các Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và 172/2004/NĐ-CP của Chính phủ đã có những quy định khá cụ thể. Theo đó, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân ở cấp tỉnh và huyện được chia thành 2 loại: loại được tổ chức thống nhất ở các địa phương và loại được tổ chức theo đặc thù riêng của từng địa phương. Hiện nay, tổng số các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khoảng từ 20 đến 26 sở, ban, ngành,… Ngoài ra, cấp tỉnh còn một số đầu mối nữa không trực thuộc ủy ban nhân dân mà trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên. Chẳng hạn như ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có thêm kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước,…; tổng số các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện thường có từ 10 đến 12 phòng ban; Đối với ủy ban nhân dân xã thì thường có cơ cấu khoảng 5 ban.
Khác với trước đây, theo Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003, cùng với việc thành lập thường trực hội đồng nhân dân (ở cấp tỉnh, huyện và xã) thì thường trực ủy ban nhân dân và chức danh ủy viên thư kí của ủy ban đã được lược bỏ. Quy định này một mặt làm cho bộ máy trở nên gọn nhẹ hơn, đồng thời tăng cường hơn trách nhiệm của mỗi thành viên và cả tập thể ủy ban nhân dân. Nhờ đó đảm bảo được tính nhanh nhạy, khả năng hoạt động hiệu quả hơn của ủy ban nhân dân _ một trong những yêu cầu rất quan trọng theo tinh thần của Nghị quyết trung ương 3 khóa VIII của Đảng ta về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
2. Những hình thức hoạt động chủ yếu của ủy ban nhân dân :
2.1. Phiên họp của ủy ban nhân dân :
Phiên họp của ủy ban nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng nhất của ủy ban nhân dân. Bởi thông qua các phiên họp, ủy ban nhân dân đã thực hiện được phần lớn những nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền do luật định.
Theo quy định của các Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các năm 1989, 1994 và 2003, ủy ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần do chủ tịch ủy ban nhân dân triệu tập và chủ tọa. Khi chủ tịch vắng mặt, phó chủ tịch có thể thay chủ tịch chủ tọa phiên họp. Trong trường h
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status