Tiểu luận Tìm hiểu một số quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại - pdf 13

Download Tiểu luận Tìm hiểu một số quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại miễn phí



Khi một người việt Nam có thể thưởng thức đồ ăn McDonalds, gà rán KFC, trà Dimah tại Việt Nam với chất lượng, kiểu dáng, mùi vị không có gì khác biệt so với chính những món ăn này khi chúng được làm ra tại châu Âu, Mỹ hay Nhật, điều đó chứng tỏ sự hiện diện ngày càng nhiều của NQTM tại Việt Nam. cách kinh doanh mới mẻ này đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ trước. Khi đó một vài Việt kiều về nước đầu tư kinh doanh thiết bị lọc nước đã mang theo những ý tưởng của hình thức kinh doanh mới mẻ này đến Việt Nam. Nhưng thị trường nước ta khi đó chưa thật sự sôi đồng và bản thân uy tín của doanh nghiệp đó chưa nổi tiếng nên việc kinh doanh đã không thành công. Khái niệm NQTM còn khá mới lạ vì thế các doanh nghiệp chưa thích nghi kịp với các hình thức này. Theo điều tra của Hội đồng nhượng quyền thế giới (WFC) vào năm 2004, ở Việt nam chỉ có khoảng 70 hệ thống NQTM trong đó đa số lại là các thương hiệu nước ngoài, chỉ có một số ít là các thương hiệu Việt nam. Vài năm trở lại đây, hình thức kinh doanh này mới có khởi sắc và thực sự sôi động sau sự kiện công ty quan lý quỹ quốc tế (Vina Capital) và nhóm G-18 ( thay mặt cho các doanh nghiệp tư nhân hàng đầu phía Nam) phối hợp với đại sứ quán Mỹ tại Việt nam tổ chức hội thảo về NQTM đàu tiên tại Việt nam “Franchise Việt Nam 2005” vào ngày 28/06/2005. Hiện nay NQTM thực sự đã có chỗ đứng tại thị trường Việt Nam. Để có thể đánh giá được thực trạng của hoạt động NQTM, chúng ta sẽ xem xét qua kết quả kinh doanh NQTM của các thương hiệu nước ngoài và cả các thương hiệu trong nước tại thị trường Việt Nam.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38621/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ên nhận nhượng quyền đảm bảo sự thống nhất của hệ thống NQTM và sự ổn định của chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Đây là quyền năng đặc trưng mà bên nhượng quyền có được trong quan hệ NQTM so với các quan hệ khác. Đi đôi với quyền năng, bên nhượng quyền cũng có những nhiệm vụ nhất định. Bên nhượng quyền phải cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống NQTM cho bên nhận nhượng quyền. Đồng thời bên nhượng quyền phải có trách nhiệm đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống NQTM. Bên cạnh đó “ thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng và cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền” cũng là một nghĩa vụ của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có trách nhiệm phân chia lãnh thổ NQTM, tránh sự tranh giành lãnh thổ giữa các bên nhận nhượng quyền đồng thời đảm bảo sự phân bổ các cơ sở được đồng đều, rộng khắp. Ngoài ra bên nhượng quyền phải đảm bảo quyền SHTT đối với đối tượng ghi trong hợp đồng nhượng quyền.
- Đối với bên nhận quyền:
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền được quy định tại Điều 288, 289 Luật thương mại 2005. Nhìn chung bên nhận quyền “yếu thế” hơn bên nhượng quyền vì bên nhượng quyền là chủ sở hữu của các đối tượng nhượng quyền mà bên nhận được chuyển giao để sử dụng. Vì thế nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyền cũng đặt ra nhiều hơn. Các nghĩa vụ đặt ra như nghĩa vụ tài chính trả tiền nhượng quyền, các khoản thanh toán khác theo hợp đồng NQTM. Nghĩa vụ đảm bảo sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền như: đầu tư cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao và điều hành hoạt động chúng cho phù hợp với hệ thống NQTM; nghĩa vụ đảm bảo các tài sản của bên nhượng quyền khi chấm dứt hợp đồng; giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền kể cả sau khi hợp đồng NQTM chấm dứt hay kết thúc; … Đây là nghĩa vụ rất quan trọng mà bên nhận nhượng quyền phải thực hiện một cách thật nghiêm túc kể cả khi hợp đồng đã chấm dứt. Ngoài ra bên nhận quyền không được phép nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Việc nhượng quyền lại cho bên thứ ba được Luật Thương mại 2005 quy định tại Điều 290. Chính vì bên nhận nhượng quyền phải gánh chịu những nghĩa vụ nên đòi hỏi bên nhượng quyền phải thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với bên nhận nhượng quyền để đảm bảo các quyền lợi của bên nhận nhượng quyền đồng thời đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ hợp đồng nhượng quyền.
c. Theo khoản 4 Điều 11 nghị định 35 quy định về: Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và cách thanh toán.
Điều khoản này do các bên thỏa thuận. Pháp luật không quy định mức giá cố định cho từng hàng hóa mà các bên căn cứ vào uy tín của hàng hóa, khu vực nhượng quyền và nhu cầu của thị trường, … để quyết định giá, phí thanh toán. Đồng thời lựa chọn cách thanh toán cho phù hợp với điều kiện của các bên. Pháp luật quy định như vậy đảm bảo quản lý ở tầm vĩ mô không can thiệp quá sâu vào quan hệ giữa các bên.
d. Theo khoản 5 Điều 11 nghị định 35 quy định về: “Thời hạn hiệu lực và gia hạn hợp đồng.”
Pháp luật Việt Nam không quy định một thời hạn cố định mà thời hạn của hợp đồng do các bên tự quyết định. Bên cạnh đó tại Điều 13 Nghị định 35 cũng quy định: Hợp đồng có thể chấm dứt trước thời hạn trong trường hợp quy định tại điều 16 của Nghị định, đó là các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Điều này nhằm đảm bảo được quyền lợi của các bên khi bên kia có hành vi vi phạm. Nghị định 35 cũng quy định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tại điều 14 theo hướng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, nếu không có sự thỏa thuận khác thì hợp đồng NQTM có hiệu lực tức thời tại thời điểm giao kết. Theo Điều 404 Bộ luật dân sự 2005, có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng theo các trường hợp sau:
“1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.”
Tuy nhiên đối với phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu SHTT thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về SHTT. Theo đó căn cứ vào khoản 2 Điều 148 Luật SHTT 2005 thời điểm có hiệu lực của phần này như sau: Đối với các loại quyền SHCN được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 6 của luật này. Hợp đồng sử dụng các đối tượng của SHCN có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi có đăng ký tại một cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Quy định chỉ áp dụng với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý. Riêng đối với tên thương mại không được chuyển giao vì vậy luật SHTT không quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng này.
Khi hợp đồng hết thời hạn các bên có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng. Đồng thời các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hết hiệu lực của hợp đồng.
e. Theo khoản 6 Điều 11 nghị định 35 quy định về: Chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
Thông thường hợp đồng NQTM sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
* Hết thời hạn thực hiện hợp đồng mà các bên không có thỏa thuận gia hạn.
* Hợp đồng chưa hết thời hạn thực hiện nhưng các bên có thỏa thuận chấm dứt.
* Một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Việc quy định quyền năng này để bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra cho bên bị vi phạm. Theo điều 16 Nghị định 35 các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong các trường hợp sau:
- Đối với bên nhận quyền: Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong trường hợp bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ sau:
+ cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
+ đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
+ vụ thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
+ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
+ đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
- Đối với bên n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status