Tiểu luận Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật thuế nhập khẩu - pdf 13

Download Tiểu luận Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật thuế nhập khẩu miễn phí



Theo Cục điều tra chống buôn lậu tình trạng buôn lậu đang diễn ra hết sức phức tạp tại các cảng biển. Tình hình càng nghiêm trọng hơn khi Việt nam phổ biến áp giá tính thuế theo những cam kết với WTO, doanh nghiệp tự khai báo , tự xác định trị giá tính thuế trên tờ khai. Chính vì vậy, các đối tượng đã sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi, đặc biệt là thông đồng làm giả hợp đồng thương mại, khai báo giá trị thấp so với thực thế, nhằm áp mã sai đối với những mặt hàng nhạy cảm để được hưởng mức thuế suất thấp. Nhiều doanh nghiệp, cá nhân nhập khẩu đã lợi dụng chính sách thông thoáng, miễn hay kiểm tra theo tỷ lệ để nhập hàng thừa so với hợp đồng, khai báo hải quan không đúng, nhập nguyên liệu để sản xuất hàng suất khẩu nhưng lại đem tiêu thụ trái phép trong nước, giả hợp đồng gia công Ví dụ: năm 2007 xuất hiện thủ đoạn gain lận thương mại, nhập thép Trung Quốc dưới dạng “hợp đồng gia công 100%” của Công ty thép Việt – Ý. Không chỉ trên các cảng biển, hoạt động buôn lậu còn có những diễn biến phức tạp trên cả đường bộ, hàng không và bưu điện. Trên tuyến biên giới đường bộ, việc vận chuyển trái phép hàng hóa diễn ra phức tạp và tập trung chủ yêu tại một số địa bàn trọng điểm như Móng Cái (Quảng Ninh), Tân Thanh, Chi Mai, đường mòn 05-06 thị trấn Đồng Đăng (Lạng Sơn), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị) Các hàng hóa nhập khẩu khá đa dạng nhưng phần lớn là hàng tiêu dùng. Buôn lậu trên tuyến hàng không, bưu điện vẫn tập trung ở hai cửa khẩu sân bay quốc tế là Nội Bài và Tân Sơn Nhất, bưu điện Hà Nội và TP.HCM.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39038/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

g giá tối thiểu và hệ thông giá tham khảo hay biểu trị giá hải quan cố định áp dụng đối với hàng nhập khẩu thay cho giá trị giao dịch.
Trước đây ở Việt Nam giá tính thuế được xác định theo 3 hướng : Giá tính thuế nhập khẩu theo bảng giá tính thuế do Nhà nước ban hành; Giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương; Giá tính thuế nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều VII của GATT 1994. Tuy nhiên, hiện nay cùng với hội nhập kinh tế quốc tế, để phù hợp với Hiệp định thực hiện Điều VII của GATT 1994, luật thuế xuất, nhập khẩu đã có những thay đổi so với trước đây về việc xác ddinghj trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Khoản 2 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005 quy định : “Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế”. Bên cạnh đó, Nghị định 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về xác định trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu thì tất cả hàng hóa nhập khẩu đều có chung một văn bản hướng dẫn xác định trị giá hải quan mà không có sự phân biệt như trước.
Thứ ba, thuế suất thuế nhập khẩu
Có thể phân loại thuế suất theo những tiêu chí sau:
Xét theo tiêu chí kỹ thuật thu thuế thì thuế suất có hai loại:
Thuế suất theo tỉ lệ : là loại thuế suất được quy định bằng một tỷ lệ % nhất định đánh vào mỗi loại hàng hóa nhập khẩu nhất định. Cách tính thuế nhập khẩu phải nộp đối với loại hàng hóa này như sau: Thuế phải nộp = (số lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan) x (giá tính thuế từng mặt hàng) x (thuế suất)
Thuế suất tuyệt đối: là loại thuế suất được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Cách tính : Thuế phải nộp = (số lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan) x ( thuế suất).
Xét theo tiêu chí quan hệ thương mại giữa các quốc gia thì có ba loại :
Thuế suất ưu đãi : là thuế suất áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ nước, nhóm nước hay vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất này được quy định riêng cho từng mặt hàng được quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các quốc gia trong liên minh thuế quan, khu thương mại tự do hay để tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại biên giới của hai bên. Điều kiện áp dụng loại thuế này bao gồm :
+ Hàng hóa nhập khẩu là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thỏa thuận kí giữa Việt Nam với nước, nhóm nước hay vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện ghi trpong thỏa thuận
+ Có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) từ nước, nhóm nước hay vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Tuy nhiên đối với hàng hóa đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế quan với nước ta nhưng lô hàng có tổng giá trị từ 200USD trở xuống thì không cần có C/O
+ Phải là hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có thỏa thuận ưu đãi thuế nhập khẩu và phải đáp ứng các điều kiện này
+ C/O phải phù hợp với quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa
Thuế suất thông thường: là thuế suất áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước còn lại. Theo quy định của Luật thuế xuất, nhập khẩu 2005 thì thuế suất thông thường không quá 170% so với thuế suất ưu đãi. Điều này có thể giúp Bộ tài chính quy định trong khung mở rộng từ 100% đến 170% so với thuế suất ưu đãi của hàng hóa tương ứng.
Các quy định về quy trình hành thu thuế nhập khẩu.
Thứ nhất, kê khai thuế nhập khẩu:
Khi nhập khẩu hàng hóa thì hành vi đầu tiên của chủ thể nộp thuế là tiến hàn kê khai thuế nhập khẩu theo mẫu ( tờ khai hải quan). Tờ khai này thể hiện rõ các nội dung như nguồn gốc, xuất xứ, số lượng hàng hóa nhập khẩu…Theo Điều 13 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì “ Đối tượng nộp thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai”. Như vậy, tờ khai hải quan không chỉ là căn cứ để cơ quan hải quan tiến hành tính thuế nhập khẩu cho người nộp thuế mà còn là bằng chứng chứng minh mức độ trung thực của người nộp thuế, từ đó xác định có hành vi khai man, trốn thuế không để ra uyết định xử phạt. Theo quy định của Luật hải quan thì thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu là trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hay trong thời hạ 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký. Sau khi đăng ký, người nhập khẩu nộp tờ khai cho cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu.
Thứ hai, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu:
Sau khi nhận được tờ khai hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ đăng ký hải quan và kiểm tra hàng hóa trên thực tế. Việc kiểm tra hồ sơ đăng ký hải quan được tiến hành như sau:
Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan thì công chức hải quan kiểm tra việc kê khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai, kiểm đếm số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan.
Đối với trường hợp phát hiện sai phạm hay đối với các chủ hàng khác thì kiểm tra nội dung khai, số lượng, chủng loại, giấy tờ thuộc hồ sơ, tính đồng bộ giữa các chứng từ. Nếu không chấp nhậ dăng ký thì báo cho người khai biết rõ lý do.
Sau quá trình kiểm tra hải quan đối với hàng hóa, cơ quan hải quan tiến hành tính thuế và thông báo thuế cho ngườu kê khai hải quan trong thời hạn 8 giờ kể từ khi nhận được tờ khai hải quan.
Đối với những hàng hóa có số lượng nhập khẩu mỗi lần lớn và những mặt hàng bắt buộc phải có giám định tiêu chuẩn chất lượng của Chính phủ trước khi được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam thì thời hạn tính thuế và gửi thông báo có thể kéo dài hơn 8 giờ nhưng không quá 3 ngày làm việc. Đối với những mặt hàng bắt buộc phải có giám địn tiêu chuẩn ky thuật mới xác định được mã số theo danh mục biểu thuế hay cần giám định để sác định tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhằm giúp cho việc tính thuế được chính xác thì thời hạn tính thuế và gửi thông báo thuế có thể kéo dài quá 3 ngày nhưng không quá 15 ngày làm việc. Về nguyên tắc, thuế nhập khẩu được tính tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, đồng thời được tính theo mức thuế suất, giá tính tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Thứ ba, nộp thuế và thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
Nộp thuế nhập khẩu là nghĩa vụ cơ bản của người nhập khẩu. Nghĩa vụ này phát sinh khi người nhập khẩu làm thủ tục hải quan để đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam và phải được thực hiện trong một thời hạn nộp thuế do pháp luật quy định. Theo dự li
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status