Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng mediator tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng mediator tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên



MỤC LỤC
Nội dung Trang
Đặt vấn đề: . 1
Chương 1: Tổng quan: . 3
1.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường: . 3
1.2. Các thành phần Lipid máu: . 6
1.3. Rối loạn chuyển hoá Lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 . 9
1.4. Biến chứng và cơ chế bệnh sinh của biến chứng mạch máu ở
bệnh nhân đái tháo đường 11
1.5. Điều trị đái tháo đường . 18
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu . 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu: . 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu . 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu . 22
2.4. Thiết kế nghiên cứu . 22
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu: . 25
2.6. Vật liệu nghiên cứu: . 26
2.7. Phương pháp xử lý số liệu . 27
Chương 3: Kết quả nghiên cứu . 28
3.1. Đặc điểm chung tuổi giới thời gian mắc bệnh .28
3.2. Kết quả điều trị: . 38
Chương 4: Bàn luận: . 42
Kết luận: . 50
Kiến nghị: . 51



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

], [42]. Có hai mức biến đổi điện tâm
đồ:
+ Mức độ nhẹ:
Sóng T dẹt ở các chuyển đạo DI, DII
ST chênh xuống ở DII, DIII
Trục QRS di chuyển ít nhất 300
Xuất hiện ngoại tâm thu trên thất
Có dấu hiệu dày thất trái nhẹ
Nhịp chậm xoang.
+ Mức độ nặng hay điển hình:
Block nhánh phải hoàn toàn
Sóng T âm và đối xứng
Block nhánh trái, rung nhĩ, ST chênh
T dẹt ở tất cả các chuyển đạo
Dày thất trái rõ
- Nhồi máu cơ tim mới hay cũ.
- Tăng huyết áp: cơn tăng huyết áp rất thường gặp (30% bệnh nhân đái
tháo đường thường bị cơn tăng huyết áp) có thể liên quan tới kháng insulin
hay béo phì [19]. Theo nghiên cứu của Thái Hồng Quang (1989) thì tỷ lệ
tăng huyết áp là 10% [12].
* Tai biến mạch máu não:
Là những thiếu sót thần kinh xảy ra đột ngột với những triệu chứng khu
trú hơn là lan tỏa, các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ, trừ nguyên nhân sang
chấn, tai biến mạch não gồm hai loại chính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
- Nhồi máu não: xảy ra khi có một mạch máu bị tắc nghẽn, khu vực
tưới máu đó bị thiếu máu và hoại tử.
- Xuất huyết não: xảy ra khi máu thoát mạch chảy vào nhu mô não.
Bệnh mạch não tăng ở bệnh nhân đái tháo đường, kiểm soát đường
máu tốt trong bệnh não cấp rất quan trọng cho sự phục hồi [19]. Bệnh mạch
máu não tăng ở bệnh nhân đái tháo đường, đó là hậu quả của vữa xơ mạch
máu hay tắc mạch xuất phát từ một điểm của động mạch cảnh [19], [45].
Năm 2001, khi nghiên cứu tại Viện Quân Y 108 và 103, Nguyễn Kim Lương
cho biết tỷ lệ biến chứng não tại thời điểm nhập viện là 6,7% ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 và 29,6% ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp
[19].
* Bệnh mạch ngoại biên:
Thiếu máu chân thường xuyên xuất hiện như một đặc tính riêng của
bệnh ĐTĐ kết thúc bằng phẫu thuật cắt cụt chi, bệnh nhân ĐTĐ nguy cơ bị
cắt cụt chi tăng hơn so với người không ĐTĐ [29].
Bệnh mạch ngoại biên là hậu quả của quá trình vữa xơ động mạch kết
hợp với những rối loại vi tuần hoàn, người ta quan sát thấy sự vôi hoá xảy ra
ở lớp giữa của các động mạch cẳng chân, đùi, và bàn chân, chân thiếu máu,
lạnh, mạch yếu hay mất, đau cách hồi hiếm gặp nhưng là triệu chứng đặc
trưng hiệu quả tắc mạch chi dưới, loét và hoại tử chi dưới do thiếu máu [19].
1.5. Điều trị đái tháo đƣờng
1.5.1. Nguyên tắc
Để điều trị ĐTĐ có kết quả luôn là sự phối hợp của các nguyên tắc sau:
1. Chế độ ăn uống
2. Chế độ luyện tập
3. Tuyên truyền giáo dục cho người bệnh
4. Sử dụng thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
1.5.2. Các phương pháp điều trị
Từ trước đến nay có nhiều phác đồ điều trị đã được áp dụng đối với
bệnh nhân ĐTĐ như:
- Không dùng thuốc, áp dụng cho người ĐTĐ mới phát hiện lượng
glucose trong máu tăng nhẹ.
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, rèn luyện cơ thể, tuyên truyền
giáo dục.
- Đơn trị liệu bằng thuốc: đối với những bệnh nhân áp dụng phương
pháp không dùng thuốc không kết quả bằng một trong những thuốc sau:
Sulfonylurea, Biguanid, ức chế ỏ -glucosidaza, insulin.
- Trị liệu phối hợp: đối với bệnh nhân đơn trị liệu không kết quả bằng
các phương pháp sau:
+ Sulfonylurea + biguanid
+ Sulfonylurea + insulin
+ Sulfonylurea + ức chế ỏ –glucosidaza
+ Ức chế ỏ – glucosidaza + insulin
+ Sulfonylurea + biguanid + insulin
Có rất nhiều cách điều trị phối hợp áp dụng cho tuỳ từng cơ thể, hiệu
quả điều tri phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cá thể và kinh nghiệm điều trị
của thầy thuốc. Ngày nay ngoài những thuốc kinh điển như trên, thế giới còn
nghiên cứu được nhiều loại dược phẩm để điều trị cho bệnh nhân đái tháo
đường, cải thiện được hàm lượng glucose trong máu, đồng thời hạn chế các
rối loạn lipid và protid kèm theo, qua đó làm giảm các biến chứng mạch máu,
một trong những dược phẩm đó là Benfluorex (Mediator) của hãng Sevier.
1.5.3. Mediator trong điều trị đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường týp 2 hiện trở thành vấn đề dịch tễ toàn cầu, điều trị đái
tháo đường týp 2 không chỉ nhằm mục tiêu kiểm soát tình trạng tăng đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
huyết, mà còn phải nhằm đến các yếu tố nguy cơ khác (đề kháng insulin,
cường insulin) là những rối loạn liên quan đến một chuỗi các yếu tố nguy cơ
tim mạch quan trọng trong đái tháo đường týp 2 béo phì, bên cạnh Metformin
một điều trị đái tháo đường týp 2 kinh điển, Mediator trở thành một lựa chọn
có lợi cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
- Mediator 150mg (benfluorex) là thuốc hạ đường huyết có tác dụng trên
chuyển hoá lipid máu, làm giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch.
* Cơ chế tác dụng: làm giảm hấp thu triglycerid ở ruột, giảm hoạt động
của men lipase ở tuỵ. Làm giảm tổng hợp cholesterol và triglycerid ở gan.
* Dược động học Mediator hấp thu nhanh hoàn toàn qua đường tiêu
hoá, đỉnh cao từ 1 - 2 giờ, thải trừ nhanh qua đường nước tiểu sau 8 giờ,
hấp thu 74% liều uống, thải trừ qua nước tiểu quá trình này diễn ra 2 pha:
pha 1 (3 - 4 giờ) thải 60%, pha 2 (36 giờ) sau thải hết.
Mediator tác động lên sự đề kháng isulin trong đái tháo đường týp 2.
Tác dụng này của Mediator được đặc trưng bởi hiệu quả giảm đường huyết
tương đương với biguanides, thậm chí tốt hơn với đường huyết sau ăn và đặc
biệt trên giảm cường insulin máu, vì cơ chế này Mediator làm giảm
triglycerid máu và làm tăng HDL - C [40], [46].
Phối hợp Mediator cho phép cải thiện kiểm soát đường huyết trên
những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 béo phì trước đó kiểm soát kém bằng
metfomin và tiết chế, những tác dụng này giúp Mediator làm giảm các yếu
tố nguy cơ chuyển hoá - tim mạch trong đái tháo đường týp 2. Do cơ chế tác
dụng riêng biệt của thuốc Mediator là:
+ Không gây tụt đường huyết.
+ Không có nguy cơ nhiễm toan acid lactic và không có bất kỳ
chống chỉ định nào của nhóm biguanides.
+ Không gây độc gan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
+ Không tương tác với các thuốc kháng đông.
+ Không tương tác bất lợi với các biện pháp điều trị kết hợp
khác.
* Chống chỉ định: viêm tuỵ mạn, trẻ em, phụ nữ mang thai.
* Tác dụng phụ: có thể có nôn, buồn nôn, đi ngoài phân lỏng, mệt mỏi,
có tỷ lệ nhỏ phản ứng với thuốc giảm huyết áp, nổi ban hiếm gặp tăng men
gan. Có thể có rối loạn chyển hoá đặc biệt ở người lớn tuổi sau 3 - 6 tháng
nếu không có thay đổi về lipid phải xem xét lại thay đổi liều dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Là những bệnh nhân ĐTĐ Týp 2 có rối loạn chuyển hoá lipid máu
điều trị nội trú tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên được chia
ngẫu nhiên vào 2 nhóm, nhóm nghiên cứu gồm 39 bệnh nhân uống Mediator,
nhóm chứng gồm 39 bệnh nhân không uống Mediator.
- Tất cả được điều trị hạ glucose máu bằng insulin....

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status