Nghiên cứu việc biểu diễn và tổng hợp Widget phục vụ Mashup - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu việc biểu diễn và tổng hợp Widget phục vụ Mashup



Mục lục
Chương 1 Mở đầu . 1
1.1 Giới thi ệu chung . 1
1.1.1 Sơ lược về Web 2.0. . . . 1
1.1.2 Mashup và widget . . . . 4
1.1.3 Widget Platform . . . . 8
1.2 Lý do thực hiện đề tài . 9
1.3 Mục tiêu đề tài . 9
1.4 Nội dung . 10
Chương 2 Mashup và một số vấn đề liên quan đến widget . 11
2.1 Mashup . 11
2.1.1 Khái niệm về Mashup . . . 11
2.1.2 Phân loại Mashup . . . . 14
2.1.3 Công cụ xây dựng Mashup . . . 14
2.1.4 Kiến trúc công cụ xây dựng Mashup . . . 16
2.1.5 Các bài toán cần nghiên cứu khi phát triển ứng dụng Mashup . . 17
2.2 Các thành phần trong đặc tả widget và sự phối hợp widget . 21
2.2.1 Công nghệ phát triển widget . . . 21
2.2.2 Mô hình biểu diễn widget . . . 22
2.2.3 Sự phối hợp widget . . . 27
2.3 Kết luận . 29
Chương 3 Khảo sát và phân tích các mô hình phối hợp widget . 30
3.1 Khảo sát khả năng phối hợp của widget trong các widget Platform . 30
3.2 OpenAjax widget . 32
3.2.1 Giới thiệu . . . . 32
3.2.2 Sự phối hợp widget . . . 33
3.2.3 Nhận xét . . . . 35
3.3 Mô hình tích hợp các thành phần thể hiện (Jin Yu[14]) . 35
3.3.1 Giới thiệu . . . . 35
3.3.2 Biểu diễn sự phối hợp . . . 36
3.3.3 Nhận xét . . . . 37
3.4 IBM iWidget . 38
3.4.1 Giới thiệu . . . . 38
3.4.2 Khai báo sự kiện . . . . 41
3.4.3 Sự phối hợp widget . . . 42
3.4.4 Nhận xét . . . . 44
3.5 Kết luận . 47
Chương 4 Đề xuất mô hình biểu diễn widget, sự phối hợp widget và ứng
dụng Mashup . 48
4.1 Mô hình đặc tả widget . 48
4.1.1 Các thành phần trong widget . . . 48
4.1.2 Các thuộc tính của widget khi sử dụng trong Mashup . . 49
4.1.3 Thành phần mô tả widget (widget Description) . . 50
4.1.4 Tham số cấu hình hoạt động (UserPreferences) . . 51
4.1.5 Thành phần mô tả tham chiếu thư viện (Libraries) . . 53
4.1.6 Thành phần mô tả tham chiếu sử dụng kiểu định dạng thể hiện (Style) . 53
4.1.7 Cấu trúc tham số (Structures) . . . 54
4.1.8 Thao tác trong widget (Operations) . . . 55
4.1.9 Sự kiện trong widget (Events) . . . 57
4.2 Mô hình phối hợp widget . 58
4.2.1 Mô hình biểu diễn . . . . 58
4.2.2 Một số đề xuất biểu diễn mở rộng khả năng phối hợp . . 60
4.3 Mô hình biểu diễn Mashup Canvas . 63
4.4 Mashup Assistant widget . 64
4.4.1 Javascript Adapter . . . 65
4.4.2 Action Timer . . . . 67
4.4.3 Event Explorer. . . . 68
4.5 Kết luận . 68
Chương 5 Kiến trúc hệ thống và kết quả thử nghiệm . 69
5.1 Kiến trúc tổng thể . 69
5.2 Quy trình xử lý . 71
5.2.1 Phát sinh danh sách widget được sử dụng trong Mashup . . 71
5.2.2 Phát sinh xử lý phối hợp tương tác giữa các widget . . 74
5.3 Các kị ch bản thử nghiệm . 77
5.4 So sánh đánh giá. 84
5.5 Kết luận . 86
Chương 6 Kết luận và hướng phát triển của đề tài . 87
6.1 Kết luận . 87
6.2 Hướng phát triển . 90
Phụ lục A Phân loại Mashup . 96
A.1 Phân loại Mashup . 96
A.2 Loại thông tin tổng hợp Mashup . 96
A.3 Phân hệ tổng hợp Mashup dựa trên mô hình Client-Server .100
A.4 Cách thức tạo Mashup .102
A.5 Người dùng m ục tiêu .102
Phụ lục B Các vấn đề liên quan đến tích hợp dữ liệu phục vụ Mashup . 103



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

1
Chương 1
Mở đầu
Tóm tắt:
 Nội dung phần mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài: trào lưu Web
2.0, sự ra đời của Mashup và widget; tiếp theo trình bày lý do thực
hiện và mục tiêu của đề tài. Nội dung tóm tắt của từng chương trong
luận văn được trình bày ở cuối phần này.
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Sơ lược về Web 2.0
Web 2.0 đã mở ra một thời kỳ mới cho các ứng dụng web, trong đó web được
xem như là nền tảng (platform) trong việc phát triển ứng dụng, chia sẻ thông tin
thông qua các dịch vụ mà mình cung cấp [51].
Nếu như các ứng dụng web thuộc thế hệ 1.0 chủ yếu là các website đóng của các
hãng thông tấn hay các công ty nhằm cung cấp thông tin và tiếp cận với khách hàng
một cách hiệu quả thì các ứng dụng web 2.0 đã phát triển dần sang một xu hướng
khác mà ở đó yếu tố tham gia của người dùng đóng vai trò chủ đạo. Web 2.0 có
khuynh hướng kết nối mọi người lại với nhau và tạo ra các công nghệ phục vụ hiệu
quả các hoạt động của con người [53].
Khái niệm Web 2.0 đầu tiên được Dale Dougherty, phó chủ tịch của O’Reilly
Media, đưa ra tại hội thảo Web 2.0 lần thứ nhất vào tháng 10 năm 2004. Dougherty
không đưa ra định nghĩa mà chỉ dùng các ví dụ để so sánh phân biệt Web 1.0 và Web
2.0, chẳng hạn:
 DoubleClick là Web 1.0; Google AdSense là Web 2.0.
 Ofoto là Web 1.0; Flickr là Web 2.0.
 Britannica online là Web 1.0; Wikipedia là Web 2.0.
2
 Web cá nhân là Web 1.0; Weblog là Web 2.0.
 Kỹ thuật rút trích thông tin từ các trang web (Screen Scraping) là Web 1.0;
Web Services là Web 2.0.
 Directory (taxonomy) là Web 1.0; Tagging (folksonomy) là Web 2.0.
 …
Sau đó, tại hội nghị Web 2.0 lần 2 tổ chức vào tháng 10 năm 2005, Tim O’Reilly,
chủ tịch kiêm giám đốc điều hành O’Reilly Media đã đúc kết lại những đặc trưng
chính của Web 2.0, bao gồm [51]:
 Web có vai trò nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng.
 Tập hợp trí tuệ cộng đồng.
 Dữ liệu có vai trò then chốt.
 Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ và được cập nhật không ngừng;
người dùng đóng vai trò đồng phát triển.
 Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng.
 Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị.
 Giao diện ứng dụng phong phú.
Các ứng dụng Web 2.0 đánh dấu những thay đổi quan trọng không chỉ ở sự đột
phá trong nền tảng công nghệ mà còn cả ở cách thức sử dụng Internet của con người:
mọi người cùng tham gia đóng góp cho xã hội “ảo” chứ không chỉ “duyệt và xem”.
Sự thay đổi này vô hình trung đã hình thành nên những môi trường chia sẻ, cộng tác
mà ở đó các cá nhân được liên kết chặt chẽ với nhau. Web 2.0 mang đến những cảm
nhận mới, trong đó các ứng dụng Web 2.0 mang tính đại chúng cao hơn, sự sáng tạo
và dấu ấn cá nhân được thể hiện đậm nét.
Hình 1-1 thể hiện sự đóng góp từ người dùng vào nội dung các ứng dụng web 1.0
và 2.0. Năm 1996, số lượng website (ở thế hệ 1.0) vào khoảng 250.000; trong đó,
thông tin chủ yếu do các nhà cung cấp thông tin tạo ra. Chỉ 10 năm sau, số lượng
website (ở thế hệ 2.0) đã tăng hơn 300 lần với một lượng thông tin lớn được cung cấp
từ đóng góp của người sử dụng. Một số ứng dụng tiêu biểu thể hiện tinh thần của
Web 2.0 như Weblog (Yahoo360 Plus, Opera…), mạng xã hội Facebook
(www.facebook.com), Twitter (www.twitter.com), chia sẻ ảnh (www.flickr.com),
chia sẻ địa chỉ web (del.icio.us), video (www.youtube.com)…
3
Hình 1-1: Sự đóng góp từ người dùng vào nội dung các ứng dụng web 1.0 và 2.0 1
Web 2.0 đã cho ra đời nhiều khái niệm mới, ví dụ như:
 Folksonomy: thuật ngữ này được Thomas Vander Wal sử dụng để mô tả khả
năng gán nhãn (label hay tag) và phân loại tài nguyên web được thực hiện bởi
người dùng dựa trên lĩnh vực khái niệm (conceptual domain) của tài nguyên
web này [53]. Kết quả là một hệ thống phân loại khái niệm được chuẩn hóa
dần dựa trên quá trình sử dụng của người dùng. Folksonomy còn có các tên
gọi khác là Collaborative Tagging, Social Classification, Social Tagging.
 Microformat: là các định dạng dữ liệu nhỏ gọn được sử dụng để mô tả hay
cung cấp các thông tin tóm tắt về nội dung tài liệu HTML. Định dạng này giúp
người dùng tiếp nhận thông tin dễ dàng hơn và có thể xử lý tự động bởi máy
tính [53]. Một số chuẩn microformat tiêu biểu bao gồm: hCard mô tả thông tin
cá nhân, công ty, tổ chức; hCalendar mô tả lịch biểu, sự kiện; XHTML Friends
Network (XFN) biểu diễn mối quan hệ cá nhân thông qua các siêu liên kết.
1
4
 Mạng xã hội: là ứng dụng web cho phép các cá nhân trên Internet có thể kết
nối, liên lạc với nhau tạo thành một cộng đồng với mục tiêu giao lưu kết bạn,
chia sẻ thông tin, sở thích, lĩnh vực quan tâm, kinh doanh, mua bán [53]. Các
mạng xã hội nổi tiếng hiện nay là MySpace, Facebook (ở Bắc Mỹ và Tây Âu),
Friendster (tại Châu Á), Cyworld (Hàn Quốc), Mixi (Nhật Bản), Zing Me
(Việt Nam).
 Web API: là phương tiện truy cập thông tin do nhà phát triển ứng dụng Web
cung cấp nhằm cho phép các ứng dụng khác sử dụng và khai thác thông tin từ
Website của mình. Web API là một trong những thành phần quan trọng để xây
dựng ứng dụng Mashup [53].
 …
1.1.2 Mashup và widget
Mashup cũng là một thành viên ra đời trong trào lưu Web 2.0. Mục tiêu chính mà
Mashup mang lại là cung cấp cho người dùng các công cụ hay kỹ thuật cần thiết
nhằm khai thác, tận dụng, kết hợp các nguồn thông tin, dịch vụ có sẵn để tạo ra thông
tin hay dịch vụ mới phục vụ cho nhu cầu của mình. Hình 1-2 mô tả một cách tổng
quan cách phát triển ứng dụng Mashup.
Hình 1-2: Ứng dụng Mashup với khả năng tích hợp nội dung từ nhiều nguồn [55]
5
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa liên quan đến Mashup [5][19][28][35][53]. Một
cách tổng quát Mashup là một ứng dụng web được tạo ra bằng cách kết hợp thông tin,
xử lý và giao diện từ nhiều nguồn khác nhau để tạo thành một ứng dụng mới.
Ứng dụng Mashup chủ yếu được tạo ra để giải quyết nhanh các tình huống nghiệp
vụ phát sinh hàng ngày hơn là các giải pháp phục vụ cho các mục tiêu mang tính
chiến lược và lâu dài trong doanh nghiệp, tổ chức. IBM đã đưa ra 3 tình huống mà
Mashup là một trong những giải pháp tức thời và hữu dụng [52]:
 Tạo ra ứng dụng ứng phó nhanh các tình huống nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
mà các tình huống này thường rất khó hay không thể đoán trước.
 Ứng dụng tạo ra chỉ phục vụ cho một nhóm người dùng nhỏ. Bộ phận IT sẽ phát
triển các công cụ hỗ trợ và ủy thác người dùng tự xây dựng ứng dụng theo nhu
cầu của họ.
 Bộ phận IT có thể tận dụng hỗ trợ của các công cụ phát triển Mashup để triển
khai nhanh các ứng dụng nhỏ phục vụ người dùng cuối.
Mashup khi được áp dụng trong các hệ thống doanh nghiệp không chỉ giúp doanh
nghiệp đạt được lợi ích về mặt kinh tế mà còn phát huy khả năng đóng góp và sáng
tạo của nhân viên [52].
Trong Mashup, widget là thành phần quan trọng có nhiệm vụ cung cấp giao diện
thể hiện thông tin và tương tác với người dùng cuối [5][19][22][35].
Ban đầu, widget (còn có tên gọi khác là gadget hay badget) ra đời một phần xuất
phát từ nhu cầu quảng bá và p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status