Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt tại trạm bơm bến Than nhà máy nước Tân Hiệp - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt tại trạm bơm bến Than nhà máy nước Tân Hiệp



1. Phân tích chất lượng nước:
- Phân tích các chỉsốvật lý của chất lượng nước: độ đục, màu sắc, mùi
vị, nhiệt độ, lượng các chất rắn lơlững, chất rắn hòa tan trong nước.
- Phân tích các chỉsốhóa học của chất lượng nước: pH, oxy hòa tan
(DO), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxy hóa học (COD), tổng hiệu
thếoxy hóa khử(Eh), độdẫn (Ec), đạm amonia (N), tổng Nitơ, tổng Photpho,
Na+, K+, Ca2+, Mg2+, CO32-, HCO3-, Cl-, SO42-, Cd, Asvà chì (Pb).
- Phân tích chỉsốvi khuẩn: Coliform
3. Xây dựng sơ đồthủy hóa R. Maucha đểxác định thểloại hóa học cơ
bản của nước.
4. Xác định thành phần loài và cấu trúc loài của các ngành tảo theo sự
biến động trong năm.
5. Xác định các loài tảo độc, loài tiết ra các chất có khảnăng gây độc,
loài tiết ra các chất làm thay đổi mùi vịtrong nước, nhóm loài làm tắc lọc
nước và những loài có khảnăng gây ảnh hưởng đến chất lượng nước đang
tiềm ẩn.
6. Phân tích, xếp loại và đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn tại trạm
bơm nhà máy nước Tân Hiệp đặt tại xã Hòa Phú huyện CủChi.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c sulphat Ec có trị số hàng trăm
µs/cm và ở nước lợ mặn Ec có trị số hàng ngàn đến hàng chục ngàn µs/cm
[12].
 Hàm lượng chất rắn [3]
Chất rắn có trong nước là do các chất vô cơ hòa tan hay không hòa tan
và các chất hữu cơ.
Chất rắn ảnh hưởng tới chất lượng nước khi sử dụng cho sinh hoạt và
cho sản xuất.
Một số chỉ tiêu biểu thị hàm lượng chất rắn:
Tổng lượng chất rắn (TS): là trọng lượng khô tính bằng mg của phần
còn lại sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 1300C
cho tới khi trọng lượng không đổi, đơn vị tính bằng mg/l.
Chất rắn lơ lững (SS): là trọng lượng khô của phần chất rắn còn lại trên
giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít mẫu nước qua phễu lọc Gooch rồi sấy khô ở
1300C - 1500C tới khi trọng lượng không đổi. Đơn vị tính bằng mg/l.
Chất rắn hòa tan (DS): là hiệu số của tổng lượng chất rắn và hàm lượng
chất rắn lơ lững. Đơn vị tính bằng mg/l.
DS = TS - SS
 Độ cứng của nước
Độ cứng của nước do hàm lượng các muối canxi (Ca) và magiê (Mg)
trong nước. Độ cứng của nước được gọi là vĩnh cửu khi nó do các muối
sulphat, clorua và nhiều muối khác (trừ bicacbonat) khi đun sôi vẫn tồn tại
trong dung dịch. Độ cứng tạm thời do các muối bicacbonat, khi đun sôi nước,
muối bicarbonat sẽ chuyển sang dạng cacbonat không tan và nước sẽ bớt cứng
[7], [12].
 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) [3], [6], [7]
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (mg/l) là lượng oxy từ không khí hòa
tan vào nước trong điều kiện nhiệt độ, áp suất xác định hay do quang hợp
của tảo.
Oxy hòa tan trong nước sẽ tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì
năng lượng cho quá trình phát triển, sinh sản và tái sản xuất cho các vi sinh
vật sống dưới nước.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước khoảng 8 - 10 pPhần mềm và dao động
mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Do
đó, DO là chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của thủy vực.
 Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) [3], [6], [7]
BOD là lượng oxy cần cho vi sinh vật tiêu thụ để oxy hóa sinh học các
chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
Như vậy, nếu lượng chất hữu cơ trong nước càng lớn và mật độ vi sinh vật
càng cao thì lượng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy càng nhiều. Đơn vị
của BOD là mg/l.
 Nhu cầu oxy hóa học (COD) [3], [6], [7]
Chỉ số COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ
trong một đơn vị mẫu nước (mg/l) thành CO2 và H2O.
COD biểu thị lượng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng hóa học. Như vậy,
chỉ số COD luôn luôn có giá trị cao hơn BOD vì nó bao gồm cả lượng chất
hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng vi sinh vật. Tỷ lệ BOD và COD thường xấp
xỉ từ 0,5 - 0,7.
 Hàm lượng photpho
Photpho có thể tồn lưu trong nước dưới dạng H2PO4-, HPO42-, PO43-, các
polyphotphat và photpho vô cơ. Ở nồng độ thấp chúng là các chất dinh dưỡng
đối với tảo và các sinh vật thủy sinh, khi ở nồng độ cao, các chất này gây ô
nhiễm góp phần thúc đẩy hiện tượng phú dưỡng ở ao, hồ [3].
 Hàm lượng sulphat
Ion sulphat (SO42-) thường có trong nước cấp và nước thải. Trong nước
uống sulphat (< 250 mg/l) sẽ có tác dụng tẩy nhẹ với người [3].
Hàm lượng sulphat trong nước cao sẽ ảnh hưởng tới việc hình thành H2S
trong nước, gây mùi khó chịu, nhiễm độc đối với cá, ngoài ra còn gây hiện
tượng đóng cặn cứng trong nồi đun, gây hiện tượng xâm thực ăn mòn đường
ống dẫn [3].
 Hàm lượng nitơ [3]
Nitơ trong nước tự nhiên là nguồn dinh dưỡng cho các thực vật. Trong
nước có thể xảy ra các quá trình biến đổi oxy hóa:
Vi khuẩn Vi khuẩn
nitromonas nitrobacte khử nitrat
Protein NH3 NO2- NO3- N2
Oxy hóa oxy hóa
khử nitrit
Nếu nước chứa hầu hết các hợp chất hữu cơ chứa nitơ, amoniac và
NH4OH thì chứng tỏ nước mới bị ô nhiễm, NH3 trong nước sẽ ảnh hưởng
nhiễm độc tới cá và các sinh vật.
Nếu nước chứa chủ yếu hợp chất nitơ ở dạng nitrit là nước đã bị ô nhiễm
một thời gian dài.
Nếu nước chứa chủ yếu hợp chất nitơ ở dạng nitrat chứng tỏ quá trình
oxy hóa đã kết thúc.
 Hàm lượng kim loại nặng
Một số kim loại nặng như Pb, Hg, As, Cd....đi vào nước, ở các điều kiện
pH khác nhau chúng sẽ tồn tại những hình thái khác nhau gây ô nhiễm nước
[3].
 Hàm lượng chất dầu mỡ
Chất dầu mỡ trong nước có thể là chất béo, acid hữu cơ, dầu, sáp...
Chúng có thể gây khó khăn cho quá trình vận chuyển nước, ngăn cản oxy hòa
tan do tạo lớp phân cách trên bề mặt nước với khí quyển [3].
Dưới tác hại của dầu mỡ, hầu hết các loài động, thực vật bị chết do dầu
mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp dinh dưỡng [6].
 Các chỉ tiêu vi sinh
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác,
nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước và rác thải bệnh viện ...Để đánh
giá mức độ ô nhiễm sinh học người ta thường dùng chỉ số Coliform vì chúng
là nhóm vi sinh quan trọng nhất (chiếm 80% số vi khuẩn) và có đầy đủ các
tiêu chuẩn của loại vi sinh chỉ thị. Đây là chỉ số phản ánh số lượng vi khuẩn
E.coli trong nước thường gây bệnh cho người và động vật [3], [6], [7].
1.7. Các công trình nghiên cứu về chất lượng nước sông Sài Gòn [5], [11],
[16].
Theo các tài liệu thu thập được, đã có một số kết quả nghiên cứu về chất
lượng nước sông Sài Gòn như sau:
Năm 2006, tác giả tiến sĩ Lâm Minh Triết, Chủ nhiệm Chương trình bảo
vệ môi trường và tài nguyên TPHCM, nghiên cứu thấy chất lượng nước sông
Sài Gòn bị ô nhiễm với diễn biến khá phức tạp do chất hữu cơ, vi sinh và kim
loại nặng. Chất lượng nguồn nước, đặc biệt là trạm bơm nước thô cấp 1 phục
vụ cho nhà máy nước Tân Hiệp vào mùa khô khi mức độ ô nhiễm nước sông
có xu hướng tăng mạnh thì các chỉ tiêu ô nhiễm đặc thù như amoniac, độ đục,
BOD, Mn, Fe, pH, coliform, mangan… và tất cả đều vượt tiêu chuẩn của
nguồn nước loại A – là nguồn nước phục vụ cho mục đích cấp nước. Trong
kết quả phân tích của giáo sư Triết cho thấy hàm lượng sắt và mangan trong
chất lượng nước sông và nước thô đầu vào nhà máy nước Tân Hiệp đều vượt
chuẩn từ 1,2 đến 2,5 lần, độ đục, độ mangan tăng 4 – 7 lần so với năm 2005,
amonia tăng 10 lần, coliform có lúc tăng 50 lần [5].
Năm 2007, Chi cục Bảo vệ môi trường TP trong kết quả khảo sát còn
phát hiện kim loại nặng (đồng) sắp vượt ngưỡng cho phép (nồng độ phát hiện
trong nước năm 2007 là 0,094 so với mức cho phép là 0,1mg/lít) cũng đang
là vấn đề đáng lo ngại với chất lượng nguồn nước cấp. Vì hầu hết qui trình
của nhà máy cấp nước không xử lý kim loại nặng [16].
Năm 2008, tác giả thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Hà - giảng viên khoa môi
trường ĐH Bách khoa TP.HCM, trong đề tài nghiên cứu đã kết luận hiện
mức độ ô nhiễm trên sông Sài Gòn tiếp tục diễn biến phức tạp. Qua tổng hợp
các số liệu và kết quả nghiên cứu đến tháng 5-2008 cho thấy độ pH sông thấp
và dao động thất thường, độ đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status