Khảo sát tính thích nghi của cây hoàng lan [Cananga odorata(Lam.) Hook. f. et Thomson] tạo được từ các kỹ thuật nhân giống khác nhau tại Thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Khảo sát tính thích nghi của cây hoàng lan [Cananga odorata(Lam.) Hook. f. et Thomson] tạo được từ các kỹ thuật nhân giống khác nhau tại Thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước



Trong giâm cành, một bộphận của cây bịtách rời cơthểmẹ, đểcó thểsống độc lập, nó phải phát
triển thành một cơthểmới, tái sinh các cơquan dinh dưỡng. Sựtái sinh bộrễphụthuộc vào nhiều yếu
tốnhư: đặc tính của loài, điều kiện ngoại cảnh, hàm lượng các phytohormones (auxins), vịtrí của cành
giâm trên cây, lượng chất dinh dưỡng chứa trong cành giâm, độlớn của cành giâm Dưới tác động
của chất kích thích ra rễkhác nhau, các vịtrí khác nhau trên thân và cành hoàng lan tái sinh bộrễvới
sốlượng và chiều dài rễkhác nhau



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g của các đoạn thân hoàng lan trong giâm cành
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống TB ở tuần
thứ 4 (%)
Tỷ lệ sống TB ở tuần
thứ 8 (%) Thời gian
thực hiện Đoạn
1
Đoạn
2
Đoạn
3
Đoạn
1
Đoạn
2
Đoạn
3
Nước cất 95 ±
1.51
90 ±
2.25
82.5 ±
2.00
77.5 ±
2.00
67.5 ±
3.28
67.5 ±
3.53
04-06/2010
50 pPhần mềm IBA
95 ±
1.59
90 ±
1.84
90 ±
1.29
90 ±
1.31
85 ±
0.92
85 ±
1.59
06-08/2010
100pPhần mềm IBA
57.5 ±
2.72
37.5 ±
3.01
25 ±
0.92
20 ±
2.25
15 ±
3.05
12.5 ±
1.52
03-05/2010
500pPhần mềm IBA
70 ±
3.44
60 ±
5.36
52.5 ±
3.53
55 ±
3.05
32.5 ±
2.00
17.5 ±
1.52
03-05/2010
1000pPhần mềm IBA
85 ±
3.05
20 ±
2.59
10 ±
1.29
62.5 ±
4.34
20 ±
2.59
7.5 ±
1.52
02-04/2010
50pPhần mềm 2,4D +
100pPhần mềm IBA
100
92.5 ±
2.39
75 ±
3.05
85 ±
3.05
82.5 ±
2.39
37.5 ±
2.72
05-07/2010
100ppmIAA +
100pPhần mềm IBA
67.5 ±
2.00
57.5 ±
2.00
55 ±
2.76
67.5 ±
2.00
57.5 ±
2.00
55 ±
2.76
05-07/2011
Oxyberon dust
0.5
92.5 ±
2.39
80 ±
2.59
70 ±
2.25
62.5 ±
2.00
62.5 ±
2.00
57.5 ±
5.26
04-06/2010
N3M 100 100
90 ±
3.18
100
82.5 ±
2.39
60 ±
1.30
04-06/2010
Từ tháng 02 – 05/2010, các nghiệm thức sử dụng IBA với nồng độ 100ppm, 500ppm, 1000pPhần mềm
được tiến hành. Các đoạn thân chịu sự ảnh hưởng phần lớn từ điều kiện ngoại cảnh, nên có tỷ lệ sống
thấp hơn so với đối chứng. Trong đó, đoạn 1 có tỷ lệ sống trung bình cao hơn so với đoạn 2 và 3, tỷ lệ
sống của đoạn này tăng dần theo nồng độ IBA, cao nhất là 62,5% ở 1000pPhần mềm IBA. Đối với đoạn 2 và
3, tỷ lệ sống ở 500pPhần mềm IBA cao hơn so với 100pPhần mềm và 1000ppm. Nghiệm thức IBA có nồng độ 50pPhần mềm
được tiến hành vào tháng 06 – 08/2010, tỷ lệ sống của các đoạn sau 8 tuần cao hơn so với đối chứng,
đoạn 1 là 90%, đoạn 2 và 3 là 85%. Như vậy, sự sống sót của cành giâm hoàng lan chịu ảnh hưởng khá
lớn từ điều kiện khí hâu và thời điểm giâm cành hoàng lan thích hợp nhất vào những tháng mùa mưa
của năm.
Các nghiệm thức có sự kết hợp giữa IBA với 2,4D và IAA được tiến hành cùng thời gian vào
tháng 05 – 07/2010. Ở nghiệm thức 100pPhần mềm IBA kết hợp với 50pPhần mềm 2,4D, kết quả về tỷ lệ sống cũng
giảm dần sau 8 tuần, tỷ lệ sống trung bình của đoạn 1 và 2 cao hơn so với đối chứng, tuy nhiên thấp
hơn so với kết quả thu được từ nghiệm thức có 50pPhần mềm IBA, như vậy, chính 2,4D là tác nhân chính làm
giảm tỷ lệ sống của các đoạn thân, và sự ảnh hưởng này thể hiện rõ rệt qua tỷ lệ sống của đoạn 3.
Tương tự như vậy, ở nghiệm thức có sự kết hợp giữa 100pPhần mềm IBA và 100pPhần mềm IAA, IAA đã có ảnh
hưởng tức thời lên các cành giâm, nên chỉ sau 3 tuần tỷ lệ sống của các đoạn thân giảm đi và thấp hơn
so với đối chứng, sau đó tỷ lệ này không đổi sau các tuần tiếp theo.
Số liệu trên bảng 8 cho thấy, để giâm hom đoạn thân hoàng lan có thể sử dụng thuốc N3M hay
IBA (50mg/l) để đạt hiệu quả cao. Thời gian áp dụng từ tháng 6 – 8 trong năm.
3.1.2. Thời gian ra rễ
Theo nghiên cứu của Hoang và cộng sự (Philipines), hoàng lan là loại cây dễ ra rễ. Tuy nhiên, sự
hình thành rễ mới ở cành tay và thân cây không giống nhau. Theo dõi sự ra rễ của các đoạn cành tay và
đoạn thân hoàng lan, thời gian ra rễ được xác định như sau:
Đối với cành tay hoàng lan, thời gian ra rễ của các đoạn cành khá chậm. Dưới tác động của chất
điều hòa sinh trưởng IBA ở nồng độ 1000pPhần mềm và thuốc thương phẩm Oxyberon dust 0.5 (Nhật), sau 4
tuần, các đoạn cành bắt đầu ra rễ và tiếp tục ra rễ ở 3 – 4 tuần sau đó.
Đối với thân hoàng lan, ở nghiệm thức đối chứng, các đoạn thân ra rễ sau 4 tuần kể từ khi được
giâm vào giá thể. Khi có tác động của chất điều hòa sinh trưởng, thời gian ra rễ nhanh hơn, sau 2 – 3
tuần giâm vào giá thể, các đoạn thân bắt đầu ra rễ. Cụ thể :
- Ở nghiệm thức có IBA 50ppm, 500ppm, IBA 100pPhần mềm kết hợp với 2.4D 50ppm, IBA 100pPhần mềm
kết hợp với IAA 100pPhần mềm và thuốc thương phẩm N3M (Việt Nam) , rễ mới xuất hiện sau 5 hay
6 tuần.
- Ở nghiệm thức có IBA 1000pPhần mềm và Oxyberon dust 0.5, rễ mới xuất hiện sau 2 tuần.
Như vậy, thân hoàng lan có thể ra rễ sau 3 tuần kể từ khi giâm vào giá thể, và tiếp tục ra rễ trong
các tuần tiếp theo cho đến tuần thứ 8. Cành tay hoàng lan khó ra rễ hơn, dưới tác động của chất điều
hòa sinh trưởng, các đoạn cành ra rễ sau 4 tuần.
Qua đó, tui đã theo dõi quá trình ra rễ của hoàng lan ở 2 mốc thời gian : 3 – 4 tuần, và 6 – 8 tuần.
3.1.3. Tỷ lệ tạo rễ trong giâm cành hoàng lan
3.1.3.1. Tỷ lệ tạo rễ của các đoạn cành tay trong giâm cành
Kết quả ra rễ của cành giâm từ cành tay hoàng lan được trình bày ở bảng 9.
Bảng 9. Tỷ lệ ra rễ của các đoạn cành tay hoàng lan trong giâm cành
Nghiệm thức
Tỷ lệ ra rễ TB ở tuần thứ
4 (%)
Tỷ lệ ra rễ TB ở tuần thứ 8
(%)
Đoạn 1 Đoạn 2
Đoạn
3 Đoạn 1 Đoạn 2
Đoạn
3
Nước cất 0 0 0 0 0 0
50pPhần mềm IBA 0 0 0 0 0 0
100pPhần mềm IBA 0 0 0 0 0 0
500pPhần mềm IBA 0 0 0 0 2.5 ± 3.53 0
1000pPhần mềm IBA 0 0 0 2.5 ± 0.79 5 ± 1.59 0
50pPhần mềm 2,4D +
100ppmIBA 0 0 0 0 0 0
100pPhần mềm IAA +
100pPhần mềm IBA 0 0 0 0 0 0
Oxyberon dust 0.5 7.5 ± 1.52 0 0 15 ± 2.00 2.5 ± 0.79 0
N3M 0 0 0 0 0 0
Nhìn chung, cành tay hoàng lan khó ra rễ. Sau 8 tuần, ở nghiệm thức đối chứng, các đoạn cành tay
hoàng lan không ra rễ. Ở tất cả các nghiệm thức, đoạn 3 – đoạn ở gần gốc cành tay không ra rễ.
 Hình 5. Các đoạn cành tay ra rễ
A. 500pPhần mềm IBA – đoạn 2; B. 1000pPhần mềm IBA – đoạn 1; C. 1000pPhần mềm IBA-
đoạn 2; D. Oxyberon dust 0.5 – đoạn 1; E. Oxyberon dust 0.5 – đoạn 2
Khi bổ sung IBA với nồng độ tăng dần từ 50 – 1000ppm, các đoạn 2 ra rễ tốt hơn so với đoạn 1.
Đồng thời, những nghiệm thức được thực hiện trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp (phụ lục 1), các
đoạn cành dễ ra rễ hơn.Tuy nhiên tỷ lệ ra rễ trung bình còn thấp. Đoạn 2 hình thành rễ mới ở 500pPhần mềm
IBA với tỷ lệ 2,5%. Ở nghiệm thức IBA 1000ppm, đoạn 1 ra rễ với tỷ lệ 2,5%; đoạn 2 có tỷ lệ ra rễ với
tỷ lệ 5%, cao hơn so với đoạn 1 và so với đoạn 2 ở nồng độ 500pPhần mềm IBA.
Ở các nghiệm thức sử dụng các thuốc ra rễ thương phẩm, thuốc kích thích ra rễ N3M chưa có hiệu
quả đối với các đoạn cành. Trong khi đó, sử dụng thuốc Oxyberon dust 0.5 (Nhật Bản) cho kết quả tốt
lên đoạn 1 với tỷ lệ ra rễ trung bình là 7,5% sau 4 tuần, và 15% sau 8 tuần; tỷ lệ ra rễ trung bình ở đoạn
2 là 2,5% sau 8 tuần. Tác dụng của sự kết hợp giữa IBA với các auxin khác đã không có hiệu quả đối
với sự ra rễ của cành tay hoàng lan, các đoạn cành ở các nghiệm thức này không ra rễ.
Như vậy, cành tay hoàng lan có tỷ lệ ra rễ không cao, đoạn 2 ra rễ tốt hơn so với các đoạn ở các vị
trí khác trên cành tay. Trong thí nghiệm này, IBA ở nồng độ 1000pPhần mềm có hiệu quả tốt nhất cho sự ra rễ
của cành tay.
3.1.3.2. Tỷ lệ tạo rễ của đoạn thân trong giâm cành
Thực hiện các thí nghiệm tương tự như ở cành tay hoàng lan, các đoạn thân có tỷ lệ ra rễ cao hơn.
Các kết quả được trình bày ở bảng 10.
Nghiệm thức đối chứng, đoạn 2 ra rễ với tỷ lệ 10%, cho thấy đoạn này dễ ra rễ hơn so với đoạn 1
và 3, trong đó đoạn 1 không ra rễ. Dưới tác dụng của thuốc kích thích ra rễ thương phẩm, các đoạn thân
ra rễ nhiều hơn đối chứng. Tỷ lệ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status