Nghiên cứu sự sinh trưởng của cây hoàng lan (Cananga odorata(Lamk.) Hook. f. & Thomson) thuộc họ Na (Annonaceae) ở giai đoạn vườn ươm với các chế độ bón phân khác nhau - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu sự sinh trưởng của cây hoàng lan (Cananga odorata(Lamk.) Hook. f. & Thomson) thuộc họ Na (Annonaceae) ở giai đoạn vườn ươm với các chế độ bón phân khác nhau



- Chiều cao cây hoàng lan ởcác nghiệm thức tăng theo thời gian thí nghiệm
và có tốc độtăng trưởng khác nhau. Ởtháng thứ6 thì tốc độcủa cây giảm ởtất cả
các nghiệm thức thí nghiệm. Cây có chiều cao thấp nhất là nghiệm thức đối chứng
(37,49cm) và nhóm nghiệm thức từ19 – 27 (37,48 – 41,04cm). Đây là nhóm
nghiệm thức có hàm lượng N 1,5%, kết hợp với thành phần P (1 – 3%) và K (0,5 –
1,5%). Điều này cho thấy hàm lượng N cao có ảnh hưởng không tốt đến sựsinh
trưởng vềchiều cao của cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm. Nồng độN cao
kết hợp với hàm lượng K cao làm cho sựsinh trưởng của cây diễn ra rất chậm, được
biểu hiện cụthể ởnghiệm thức 21 (37,48cm).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

rưởng chiều cao tốt nhất.
Hình 3.9: Cây hoàng lan sau 1 tháng thí nghiệm
(a) Nghiệm thức 16 (b) Nghiệm thức đối chứng
Hình 3.10: Cây hoàng lan sau 6 tháng thí nghiệm
Nghiệm thức 16 Nghiệm thức đối chứng
3.3.2. Sự sinh trưởng về đường kính thân cây
Đường kính thân cây tăng trưởng nhanh hay chậm là tùy thuộc vào đặc điểm
di truyền của loài và điều kiện dinh dưỡng. Khi gặp điều kiện thuận lợi thì đường
kính thân cây tăng trưởng nhanh, ngược lại khi gặp điều kiện môi trường bất lợi và
cùng kiệt chất dinh dưỡng thì đường kính tăng chậm. Khi cây tăng trưởng đường kính
nhanh thì tốc độ tăng trưởng chiều cao chậm lại, cây tập trung phát triển đường kính
và tán lá, phát triển số cành, điều này thường xuyên xảy ra khi mật độ hợp lý, cây
không tranh giành ánh sáng quá gay gắt. Ngược lại, cây sẽ tập trung tăng trưởng
chiều cao để cạnh tranh ánh sáng hơn là những chỉ tiêu còn lại, lúc này dễ nhận thấy
là thân cây mảnh khảnh, yếu ớt và dễ gãy. [7] [13]
Kết quả theo dõi đường kính thân cây hoàng lan qua các tháng thí nghiệm
với các chế độ bón phân N, P, K hỗn hợp 3 yếu tố khác nhau được trình bày ở bảng
3.3 và hình 3.11. Đường kính trung bình của các cây hoàng lan trước khi chuyển túi
bầu là 0,17 – 0,18cm.
Hình 3.11: Đồ thị về tăng trưởng đường kính thân cây hoàng lan qua các tháng thí
nghiệm với các nghiệm thức bón phân khác nhau
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1 2 3 4 5 6
Tháng
Đư
ờn
g

nh
th
ân
(c
m
)
Đối chứng
NT1
NT7
NT13
NT16
NT21
Bảng 3.3: Đường kính trung bình và gia tăng đường kính (cm) thân cây hoàng
lan với các chế độ bón phân khác nhau (n = 15, lặp lại 3 lần)
1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN NT
d d d d d d d d d d d d
ĐC 0,24
0,004
0,07
0,4
0,009
0,16
0,58
0,01
0,18
0,65
0,011
0,07
0,73
0,015
0,08
0,88
0,015
0,15
1
0,23
0,004
0,06
0,4
0,005
0,17
0,61
0,007
0,21
0,71
0,007
0,1
0,86
0,016
0,15
1,08
0,054
0,22
2
0,23
0,003
0,06
0,4
0,004
0,17
0,59
0,009
0,19
0,7
0,006
0,11
0,83
0,011
0,13
1,07
0,04
0,24
3
0,23
0,004
0,05
0,4
0,005
0,17
0,6
0,008
0,2
0,71
0,006
0,11
0,83
0,008
0,12
1,03
0,034
0,2
4
0,24
0,011
0,06
0,43
0,009
0,19
0,61
0,008
0,18
0,72
0,007
0,11
0,86
0,011
0,14
1,09
0,044
0,23
5
0,23
0,004
0,05
0,41
0,007
0,18
0,6
0,01
0,19
0,72
0,006
0,12
0,85
0,011
0,13
1,07
0,037
0,22
6
0,23
0,004
0,06
0,41
0,005
0,18
0,61
0,006
0,2
0,71
0,005
0,1
0,83
0,009
0,12
1,05
0,034
0,22
7
0,25
0,005
0,08
0,44
0,005
0,19
0,62
0,006
0,18
0,74
0,008
0,12
0,91
0,024
0,17
1,13
0,045
0,22
8
0,25
0,006
0,07
0,42
0,005
0,17
0,61
0,008
0,19
0,74
0,007
0,13
0,9
0,009
0,16
1,12
0,047
0,22
9
0,25
0,007
0,08
0,41
0,005
0,16
0,61
0,006
0,2
0,73
0,006
0,12
0,9
0,012
0,17
1,11
0,043
0,21
10
0,23
0,003
0,05
0,4
0,003
0,17
0,61
0,006
0,21
0,74
0,006
0,13
0,87
0,011
0,13
1,1
0,045
0,23
11
0,23
0,004
0,06
0,4
0,004
0,17
0,61
0,006
0,21
0,74
0,006
0,13
0,86
0,013
0,12
1,09
0,046
0,23
12
0,23
0,005
0,05
0,4
0,003
0,17
0,61
0,008
0,21
0,73
0,005
0,12
0,86
0,011
0,13
1,09
0,036
0,23
13
0,25
0,008
0,08
0,44
0,005
0,19
0,63
0,008
0,19
0,75
0,006
0,12
0,93
0,007
0,18
1,15
0,047
0,22
(tiếp theo bảng 3.3.)
1 tháng TN 2 tháng TN 3 tháng TN 4 tháng TN 5 tháng TN 6 tháng TN NT
d d d d d d d d d d d d
14
0,25
0,006
0,08
0,44
0,006
0,19
0,62
0,007
0,18
0,74
0,005
0,12
0,91
0,005
0,17
1,15
0,045
0,24
15
0,25
0,012
0,07
0,43
0,006
0,18
0,62
0,005
0,19
0,73
0,006
0,11
0,91
0,006
0,18
1,15
0,039
0,24
16
0,26
0,007
0,09
0,47
0,009
0,21
0,64
0,012
0,17
0,76
0,005
0,12
0,97
0,024
0,21
1,19
0,037
0,22
17
0,25
0,006
0,08
0,44
0,005
0,19
0,63
0,007
0,19
0,75
0,005
0,12
0,96
0,021
0,21
1,17
0,036
0,21
18
0,25
0,007
0,07
0,44
0,008
0,19
0,62
0,006
0,18
0,74
0,005
0,12
0,96
0,017
0,22
1,15
0,032
0,19
19
0,22
,005 0,04
0,35
0,009
0,13
0,55
0,007
0,2
0,61
0,005
0,6
0,71
0,005
0,1
0,85
0,009
0,14
20
0,22
0,004
0,04
0,34
0,009
0,12
0,55
0,006
0,21
0,61
0,005
0,6
0,71
0,004
0,1
0,84
0,005
0,13
21
0,22
0,005
0,05
0,34
0,014
0,12
0,54
0,005
0,2
0,61
0,005
0,7
0,7
0,004
0,09
0,84
0,004
0,14
22
0,23
0,005
0,06
0,34
0,01
0,11
0,54
0,006
0,2
0,61
0,005
0,7
0,71
0,006
0,1
0,85
0,009
0,14
23
0,23
0,004
0,05
0,34
0,008
0,11
0,54
0,007
0,2
0,61
0,005
0,7
0,71
0,004
0,1
0,85
0,01
0,14
24
0,23
0,006
0,05
0,34
0,015
0,11
0,54
0,022
0,2
0,61
0,017
0,7
0,71
0,019
0,1
0,84
0,056
0,13
25
0,24
0,007
0,07
0,35
0,006
0,11
0,55
0,005
0,2 0,620,004 0,7
0,72
0,005
0,1
0,86
0,009
0,14
26
0,24
0,005
0,07
0,35
0,005
0,11
0,54
0,005
0,19
0,61
0,006
0,7
0,72
0,004
0,11
0,86
0,009
0,14
27
0,23
0,006
0,05
0,35
0,009
0,12
0,54
0,005
0,19
0,61
0,003
0,7
0,71
0,005
0,1
0,85
0,007
0,14
Qua các số liệu ở bảng 3.3 cho thấy:
- Đường kính thân cây hoàng lan tăng dần quan các tháng thí nghiệm với tốc
độ không bằng nhau ở các nghiệm thức. Đường kính thân cây ban đầu khi bố trí thí
nghiệm sai khác không có ý nghĩa nhưng sau 6 tháng nghiên cứu với các chế độ bón
phân khác nhau thì đường kính thân cây có sự thay đổi rõ rệt.
- Ở nghiệm thức đối chứng sau 6 tháng, cây hoàng lan có đường kính thân
cây trung bình là 0,88cm, có tốc độ gia tăng trung bình là 0,118cm/tháng.
- Ở các nghiệm thức 19 – 27, sau 6 tháng thí nghiệm thì cây hoàng lan có
đường kính thân trung bình nhỏ hơn nghiệm thức đối chứng (0,84 – 0,86cm), nhưng
sự sai khác này cũng không có ý nghĩa. Đây là các nghiệm thức có hàm lượng N
1,5% kết hợp với hàm lượng K (0,5 – 1,5%) là không thích hợp cho sự sinh trưởng
của cây nên sự gia tăng về đường kính thân chậm hơn so với các nghiệm thức bón
phân khác.
- Nhóm nghiệm thức có đường kính thân cây và tốc độ gia tăng đường kính
thân lớn nhất là các nghiệm thức 7 và 13 – 18 (1,13 – 1,19cm), trong đó nghiệm
thức 16 có đường kính thân trung bình lớn nhất là 1,19cm, tốc độ gia tăng trung
bình là 0,17cm/tháng.
- Tốc độ gia tăng đường kính thân cây sau 6 tháng có sự sai khác rõ rệt giữa
các nhóm nghiệm thức. Trong đó nghiệm thức 16 cây không chỉ có sự sinh trưởng
tốt nhất về chiều cao cây mà cả đường kính thân.
3.3.3. Sự sinh trưởng về chiều dài rễ
Rễ đầu tiên của thực vật có hạt phát triển từ mô phân sinh tận cùng của đỉnh
rễ ph...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status