Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 3
I. Khái niệm về đầu tư tài chính và vai trò của kế toán 3
II. Chuẩn mực kế toán quốc tế về đầu tư tài chính 4
III. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về đầu tư tài chính 6
3.1 Chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác 6
3.2 Chuẩn mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu” 7
3.3 Trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo 9
IV. Kinh nghiệm vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào kế toán đầu tư tài chính của một số nước trên thế giới 11
V. Nội dung kế toán đầu tư tài chính 13
5.1 Nguyên tắc kế toán hoạt động đầu tư tài chính 13
5.2 Sổ sách sử dụng 14
5.3 Tài khoản sử dụng hạch toán 14
5.4 Phương pháp hạch toán 15
Phần II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 19
I. Đánh giá thực trạng chế độ và vận dụng chế độ về kế toán đầu tư tài chính 19
1.1 Sự đổi mới của chế độ kế toán đầu tư tài chính 19
1.2 Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán mới hiện nay 20
1.3 Đánh giá sự phân phối của khoản mục lợi nhuận sau thuế 22
II. Phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính- chế độ và doanh nghiệp 23
2.1. Phương hướng hoàn thiện chế độ kế toán đầu tư hoạt động
tài chính 23
2.2. Phương hướng hoàn thiện đầu tư hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp 24
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực, doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi,cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
Cổ tức và lợi nhuận được chia được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hay các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào cả kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi thu được khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
3.2 Chuẩn mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu”
Để chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày càng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, Bộ Tài chính ban hành tương ứng với chuẩn mực kế toán quốc tế 33 –chuẩn mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu”: Đây là chuẩn mực rất quan trọng trong điều kiện thị trường chứng khoán phát triển sôi động như hiện nay (Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ phiếu nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo. Chuẩn mực này được áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau:
- Đang có cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công khai trên thị trường,
- Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu phổ thông tiềm năng ra công chúng.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định như sau:
EPS cơ bản = lãi chia cho cổ đông / số lượng CP đang lưu hành bình quân trong kỳ.
        Lãi chia cổ đông được tạm tính từ mức lãi sau thuế trừ cho lãi phải trả cho cổ đông cổ phiếu ưu đãi và phần chia cho đối tác trong liên doanh, góp vốn khác. Chưa trừ phần trích lập các quỹ (Quỹ dự phòng tài chính, đầu tư phát triển,…) nếu chưa có quy định của pháp luật.
Chuẩn mực quy định: cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trừ khỏi lợi nhuận hay lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, gồm:
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo;
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo cáo (kể cả trường hợp chưa được thông báo).
Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức thấp để bù đắp lại việc doanh nghiệp bán cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có chiết khấu, hay có mức cổ tức cao để bù đắp cho nhà đầu tư do việc mua cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có phụ trội.
Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Việc sử dụng số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ là do giá trị vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành tăng hay giảm.
Cổ phiếu phổ thông được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu kể từ ngày có thể nhận được khoản thanh toán cho cổ phiếu đó (thông thường là ngày phát hành). Thời điểm tính cổ phiếu phổ thông được xác định theo các điều khoản và điều kiện gắn kèm với việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng bản chất của các hợp đồng liên quan tới việc phát hành cổ phiếu.
Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn. Cổ phiếu phổ thông có thể tăng hay giảm mà không cần có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn
Công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có thể phát hành cổ phiếu phổ thông tiềm năng có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty mình, của công ty mẹ hay của bên góp vốn liên doanh hay nhà đầu tư cho các bên không phải là công ty mẹ, bên góp vốn liên doanh hay nhà đầu tư. Nếu những cổ phiếu phổ thông tiềm năng của công ty con, công ty mẹ, công ty liên doanh hay công ty liên kết có tác động suy giảm đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của đơn vị báo cáo thì những cổ phiếu này được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi cổ tức của các cổ phiếu đó (được công bố hay lũy kế trong kỳ) tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được do chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu. Tương tự, khoản nợ có khả năng chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi lãi sau thuế và các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được thông qua chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Công ty điều chỉnh hồi tố Lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo nếu số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hay giảm đi do gộp cổ phiếu. Ngoài ra, Lãi cơ bản trên cổ phiếu còn được điều chỉnh do tác động của các sai sót và điều chỉnh phát sinh từ việc thay đổi chính sách kế toán theo nguyên tắc hồi tố và tác động của việc hợp nhất kinh doanh.
3.3 Trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo
Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu lợi nhuận hay lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ và chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu từ lợi nhuận (hay lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ cho tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình bày Lãi cơ bản trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ phiếu).
Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần trình bày bổ sung các chỉ tiêu về Lãi cơ bản trên cổ phiếu, như sau:
Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:
- Lợi nhuận hay lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất.
- Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty mẹ;
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thông tin hợp nhất.
Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status