Đề án Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên trong kiểm toán tài chính - pdf 14

Download miễn phí Đề án Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên trong kiểm toán tài chính



Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến cách lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán của kiểm toán viên vì:
+ Nó là nguồn cung cấp thường xuyên thông tin quan trọng về các loại khả năng rủi ro sai phạm trọng yếu có thể xảy ra trên báo cáo tài chính.
+ Nó là nguồn cung cấp thường xuyên thông tin cơ sở về quy trình, phương pháp sổ sách và báo cáo mà đơn vị kiểm toán sử dụng để lập báo cáo tài chính của mình.
Bởi vậy, trong quá trình kiểm toán: “kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của cuộc kiểm toán và các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán thấp tới mức có thể chấp nhận được”. (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400).
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

oán của các thủ tục kiểm toán. Nguyên nhân và nội dung thay đổi kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.
1.2. Trách nhiệm phát hiện ra các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa các sai phạm ở đơn vị mà họ kiểm toán nhưng thông qua công việc kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm giúp đỡ đơn vị được kiểm toán ngăn ngừa và xử lý các gian lận và sai sót.
Vì vậy mà khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của các báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đáng giá ảnh hưởng của những sai sót lên báo cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán.
Trường hợp mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng các sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến các báo cáo tài chính thì phải thực hiện những thủ thục kiểm toán sửa đổi và bổ xung thích hợp. Nếu cần thiết, kiểm toán viên phải điều chỉnh lại nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Mặt khác các kiểm toán viên cũng phải xem xét ảnh hưởng của những sai sót trọng yếu trong các mối quan hệ của các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, đặc biệt là độ tin cậy trong các giải trình của ban giám đốc. Trường hợp hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được gian lận và sai sót hay chúng không được đề cập đến trong giải trình của giám đốc, kiểm toán viên phải xem xét lại việc đánh giá rủi ro và độ tin cậy của các giải trình đó. Khả năng phát hiện gian lận và sai sót của kiểm toán viên sẽ tuỳ từng trường hợp vào mối quan hệ giữa các sai phạm với những hành vi cố tình che dấu sai phạm, các thủ tục kiểm soát cụ thể của ban giám đốc và các nhân viên liên quan.
Khi phát hiện ra gian lận hay sai sót trọng yếu đã xảy ra hay có thể xảy ra, kiểm toán viên phải cân nhắc tất cả các tình huống xem cần thông báo cho cấp nào. Trường hợp có gian lận, kiểm toán viên phải đánh giá khả năng gian lận này liên quan đến cấp nào. Trong hầu hết các trường hợp xảy ra gian lận, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cấp quản lý cao hơn của những người có dính líu đến gian lận đó. Khi nghi ngờ các gian lận có liên quan đến người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị được kiểm toán thì thông thường kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn pháp luật để xác định các thủ tục cần tiến hành.
Nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán kết luận rằng có gian lận hay sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính những gian lận hay sai sót này không được đơn vị sửa chữa hay không được phản ánh đúng trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hay ý kiến không chấp nhận.
1.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán.
Thực chất của hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về các báo cáo tài chính của một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, bằng chứng kiểm toán, là tất cả các tài liệu, thông tin mà các kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán có tính đa dạng. Vì vậy mà các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán. Do đó, kiểm toán viên cần nhận thức đầy đủ và cụ thể về các loại bằng chứng để có thể đánh giá đánh giá bằng chứng kiểm toán một cách hữu hiệu khi thực hành kiểm toán. Một khi kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định xác đáng về đối tượng được kiểm toán. Nói cách khác, kết luận kiểm toán khó có thể đúng với thực trạng đối tượng được kiểm toán nếu như bằng chứng kiểm toán thu được quá ít hay bằng chứng không phù hợp hay có độ tin cậy không cao. Vì vậy mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 đã quy định:
“Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mính về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”.
Kiểm toán tài chính có đối tượng là các báo cáo tài chính bao gồm các thông tin tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ tài chính được kiểm toán. Với đối tượng rộng như vậy, chi phí của kiểm tra và đánh giá tất cả các bằng chứng sẽ trở nên rất cao. Do đó vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán. Quyết định này của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán có thể chia thành 4 loại:
+ Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng.
+ Quyết định về quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định.
+ Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.
+ Quyết định về hoàn thành các thể thức.
Mặt khác, để các ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo tài chính được kiểm toán là đúng với một mức độ nghi ngờ hợp lý, thì các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên đưa ra phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản của nó. Đó là bằng chứng kiểm toán thu thập được phải có giá trị và đảm bảo tính đầy đủ; “có giá trị” hay “ có hiệu lực” là yêu cầu của bằng chứng kiểm toán. Nếu bằng chứng được xem là đáng tin cậy hay có giá trị cao thì nó giúp rất nhiều trong việc kiểm toán viên xem xét để đưa ra những nhận xét xác đáng và kiểm toán viên sẽ tin tưởng và yên tâm khi đưa ra kết luận trong báo cáo kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán được xem là đáng tin cậy khi nó mang các đặc điểm sau:
+ Thích đáng: Bằng chứng phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm toán mà kiểm toán viên đã xác định. Ví dụ, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đang lo ngại là khách hàng quên không tính và thanh toán chi phí vận chuyển hàng hoá cho doanh nghiệp, thì bằng chứng kiểm toán phải là việc so sánh mẫu một số hoá đơn bán hàng với chứng từ thanh toán chi phí vận chuyển, chứ không phải là các bản sao hoá đơn bán hàng…
+ Nguồn gốc của bằng chứng: Các bằng chứng được cung cấp từ các nguồn bên ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn từ bên trong doanh nghiệp.
+ Mức độ khách quan: Những chứng cứ có tính khách quan đáng tin cậy hơn những chứng cứ cần có sự phân tích, phán xét đáng kể thì mới đi đến kết luận đúng hay sai. Thí dụ những bản xác nhận của khách hàng về các khoản phải thu, biên ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status