Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI 3
VỚI HỘ SẢN XUẤT 3
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1. Khái niệm 3
2. Phân loại tín dụng 5
3. Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng 8
II. KHÁI NIỆM HỘ SẢN XUẤT 10
III. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KIN TẾ HỘ SẢN XUẤT 12
1. Đáp ứng yêu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế 12
2. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn 13
3. Tín dụng ngân hàng là công tụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn 14
4. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. 15
5. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. 15
6. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng hoá 17
7. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị, xã hội 18
IV. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 19
1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất 19
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 20
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 22
CHƯƠNGII 27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSX TẠI NHNO&PTNT HÀ TÂY 27
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TÂY 27
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY 29
1. Những thuận lợi 29
2. Những khó khăn 29
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TÂY 30
1. Tình hình cho vay, thu nợ Hộ sản xuất 30
2. Tình hình nợ quá hạn 35
3. Đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất ở NHNo & PTNT Hà Tây 36
4. Đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất của NHNo & PTNT Hà Tây 39
CHƯƠNG III 44
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HÀ TÂY 44
I. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CUẨ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TÂY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 44
1. Phương hướng 44
2. Các biện pháp chính 45
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TÂY 45
1. Giải pháp trước mắt 45
2. Các giải pháp lâu dài 51
III. KIẾN NGHỊ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TÂY ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN 54
1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 54
2. Kiến nghị với nhà nước ( chính phủ) 55
3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 56
4. Kiến nghị với chính quyền địa phương 56
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
MỤC LỤC 60
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao.
· Ngoài những chỉ tiêu định hướng trên, mức lợi nhuận của ngân hàng cũng là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng.
= - Chi phí cho vay HSX
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chúng ta có thể phân thành 3 nhân tố: ngân hàng, khách hàng và môi trường.
a- Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng.
* Chính sách của ngân hàng:
+ Chính sách của ngân hàng do ban lãnh đạo vạch ra, đó là hệ thống có liên quan đến việc khuyếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng.
+ Đó là việc tập trung đầu tư, nghiên cứu từng nhóm khách hàng mà trêncơ sở đó có những chính sách, cách giải quyết đối với từng nhóm khách hàng nhất định.
Như vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng .
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là các thông tin liên quan đến tình hình tài chính cũng như sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Thông tin tín dụng có thể được khai thác trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ các cơ quan chuyên thông tin tín dụng trong và ngoài nước. Số lượng, chất lượng của thông tin tín dụng thu nhập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích tín dụng, thông tin càng đầy đủ nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì càng tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro do đó chất lượng tín dụng được nâng cao.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu được nợ. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định từ đó đảm bảo được chất lượng tín dụng.
* Cán bộ ngân hàng:
Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất. Họ là người kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án xin vay của khách hàng. Nếu cán bộ tín dụng không đủ năng lực để kiểm tra hay thẩm định hay làm không nhiệt tình với công việc thì hiệu quả tín dụng chắc chắn sẽ không cao. Thậm chí nếu tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng không tốt thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
* Công tác tổ chức của ngân hàng.
Tổ chức của ngân hàng nếu được sắp xếp một cách có khoa học sẽ đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban, là cơ sở để tiến hành các nghiệp vu tín dụng lành mạnh và quản lý hiệu quả vốn tín dụng. Trên cơ sở đó nó có tác dụng đáp ứng kịp thời các nhu cầu khách hàng.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Để phục vụ các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, ngân hàng cần có các trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và quy mô hoạt động của ngân hàng. Qua đó ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu dịch vụ của khách hàng và giúp các cấp quản lý có các thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác để ra quyết định kịp thời.
b- Nhóm nhân tố từ phía khách hàng:
Nhóm nhân tố này liên quan đến khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) của khách hàng cho ngân hàng. Ta sẽ xem xét một số nhân tố cơ bản quyết định khả năng trả nợ của khách hàng.
* Uy tín của khách hàng.
Uy tín của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm những hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và phát triển trong tương lai. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản phẩm, các quan hệ tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng của ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường.
Như vậy nhân tố này ảnh hưởng đến khả năng rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên: rủi ro về đạo đức, về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường... ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
* Năng lực tài chính của khách hàng.
* Phương án vay vốn.
Phương án vay vốn, có khả năng thực thi càng cao thì rủi ro càng thấp khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo do đó chất lượng tín dụng cũng được đảm bảo.
* Đảm bảo cho khoản vay.
Có nhiều loại bảo đảm cho một khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên bất cứ loại bảo đảm nào để được ngân hàng chấp nhận phải cần thoả mãn 3 yêu cầu:
+ Dễ được định giá.
+ Dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp.
+ Dễ tiêu thụ hay thuận tiện sử dụng.
Bảo đảm có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Trực tiếp khi nó được khách hàng ký thác để đảm bảo cho chính mình, gián tiếp khi nó được một người khách ký thác để đảm bảo cho khách hàng, có 3 loại đảm bảo thường được dùng:
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu.
- Bảo đảm bằng thế chấp tài sản.
- Bảo đảm bằng sự bảo lãnh.
c- Nhóm nhân tố môi trường:
* Điều kiện tự nhiên xã hội.
Điều kiện tự nhiên xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng ngân hàng đặc biệt đối với tín dụng hộ sản xuất. Nếu ngân hàng hoạt động tín dụng trên một địa bàn kinh tế phát triển điều kiện tự nhiên thuận lơị, ít bị ảnh hưởng của thiên tai như thời tiết, khí hậu và điều kiện xã hội thuận lợi như chính trị ổn định, mật độ dân số và trình độ dân trí cao, các chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định, mật độ dân số và trình độ dân trí cao, các chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định sẽ đem lại hiệu quả và chất lượng cao và ngược lại khi kinh doanh trên một địa bàn kinh tế kém phát triển, điều kiện không thuận lợi luôn bị ảnh hưởng của thiên tai, môi trường và các chính sách phát triển kinh tế xã hội bất ổn, trình độ dân trí và các phong tục tập quán lối sống lạc hậu sẽ bị ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh trong điều kiện bất ổn sẽ không mang lại hiệu quả và từ đó thiếu khả năng trả nợ ngân hàng, trình độ dân trí thấp dẫn đến thiếu hiểu biết trong hoạt động kinh doanh, làm ăn kém hiệu quả, không thông hiểu pháp luật và nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng từ đó thiếu khả năng trả nợ ngân hàng, mặt khác còn gây cho khách hàng rất nhiều khó khăn trong việc thực thi nhiệm vụ của mình.
* Môi trường kinh tế.
Nói đến môi trường kinh tế ta đề cập đến những biến số vĩ mô của nó:
Tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá. Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện lưu thông hàng hoá, làm cho hoạt động ngân hàng và hộ sản xuất được thuận lợi. Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho các hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status