Một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển ở Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển ở Việt Nam



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. 3
I. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển 3
II. Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. 5
1. Khái niệm bảo hiểm. 5
1.1. Định nghĩa. 5
1.2. Phân loại bảo hiểm. 5
2. Vai trò của ngành bảo hiểm. 6
3. Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển. 8
III. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển 9
1. Đặc điểm và trách nhiệm của cỏc bờn liên quan trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đường biển. 9
1.1. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đường biển. 9
1.2. Trách nhiệm của cỏc bờn liên quan. 10
2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. 13
2.1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển 13
2.2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển. 14
3. Điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 15
3.1. Điều kiện bảo hiểm C ( ICC – C ). 16
3.2. Điều kiện bảo hiểm B ( ICC- B ) 18
3.3. Điều kiện bảo hiểm A ( ICC- A ) 18
3.4. Điều kiện bảo hiểm chiến tranh. 19
3.5. Điều kiện bảo hiểm đình công. 20
3.6. Trách nhiệm của bảo hiểm về mặt không gian và thời gian. 20
4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 21
4.1. Khái niệm. 21
4.2. Các loại hợp đồng bảo hiểm. 21
4.3. Nội dung hợp đồng bảo hiểm. 23
5. Khiếu nại dòi bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. 27
5.1. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. 27
5.2. Thủ tục khiếu nại đòi bồi thường. 28
6. Giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. 30
6.1. Giám định tổn thất. 30
6.2. Bồi thường tổn thất. 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM. 33
I. Thực trạng bảo hiểm ở Việt Nam. 33
II.Thực trạng ngành bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam. 40
III. Đánh giá dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển ở Việt Nam 44
1.Thực trạng 44
1.1. Tăng trưởng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển . 49
1.2. Công tác khai thác bảo hiểm: 53
2. Lợi thế của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu 58
3. Tồn tại và khó khăn. 61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN DỊCH VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM. 67
I. Định hướng 67
1. Định hướng phát triển dịch vụ bảo hiểm. 67
1.1. Phát triển sản phẩm bảo hiểm. 67
1.2. Phát triển công tác tiếp thị. 67
1.3. Phát triển thương hiệu bảo hiểm: 68
1.4. Chăm sóc khách hàng: 68
1.5. Bồi thường: 69
1.6. Tình hình sử dụng vốn: 70
1.7. Phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam hội nhập sâu - rộng vào thị trường bảo hiểm thế giới : 70
2. Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển. 71
2.1. Công tác chăm sóc khách hàng: 71
2.2. Mức phí bảo hiểm: 74
2.3. Về công tác tổ chức kinh doanh. 75
2.4. Về phòng và hạn chế tổn thất: 78
2.5. Về công tác bồi thường: 80
2.6. Về công tác cán bộ: 80
2.7. Liên kết các doanh nghiệp bảo hiểm với các tổ chức ngân hàng. 83
2.8. Một số vấn đề khác. 83
II. Kiến nghị 85
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng cạnh tranh gay gắt chủ yếu bằng hạ phí bảo hiểm thấp hơn cả phí tái bảo hiểm ra nước ngoài hay tỉ lệ bồi thường chung của thị trường; trích lập dự phòng chưa đủ, hồ sơ bồi thường còn tồn đọng nhiều. Năm 2009, nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, trong đó có ngành bảo hiểm sẽ còn đối mặt với nhiều khó khăn, hậu quả của khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Trước tình hình trên đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm cần tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh, đầu tư phát triển công nghệ mới, phát triển sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực điều hành doanh nghiệp, hợp tác chia sẻ thông tin, rủi ro để phát triển lành mạnh. Ngành bảo hiểm phát huy hơn nữa thành tựu đã đạt được trong 15 năm qua, quyết tâm xây dựng thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển bền vững, vượt qua thử thách, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng, thiết thực của nền kinh tế xã hội, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu chiến lược giai đoạn 2003-2010, chuẩn bị cho chiến lược phát triển ngành giai đoạn 2011-2015 có tính đến năm 2020.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dự báo ngành bảo hiểm phải đối mặt với nhiều khó khăn trong năm 2009. Song đây cũng là cơ hội để ngành bảo hiểm mở rộng thị trường. Bởi khi khủng hoảng tài chính xảy ra, lãi suất liên tục giảm, người dân sẽ tìm đến bảo hiểm như một sự bảo toàn chắc chắn.
Sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường là điều kiện để cho khách hàng cú thờm lựa chọn khi quyết định mua bảo hiểm, đồng thời tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Những năm gần đây, ngành bảo hiểm liên tục đạt tốc độ tăng trưởng cao. Năm 1993, doanh thu ngành bảo hiểm mới chỉ đạt 700 tỷ đồng, chiếm 0,37% GDP, thì đến năm 2008, con số này ước đạt 21.314 tỷ đồng, chiếm 2,22% GDP. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm cũng liên tục được cải thiện. Năm 1993, ngành BH có vốn chủ sở hữu 145 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 188 tỷ đồng, thì đến nay vốn chủ sở hữu đã lên tới hơn 17.500 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ đạt tới 35.485 tỷ đồng.
Với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt hơn 20% trong vòng 10 năm qua, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã chứng tỏ sức hấp dẫn đặc biệt với các doanh nghiệp nước ngoài. Tính đến nay, đó cú 21 doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động có vốn nước ngoài. Quá trình mở cửa thị trường bảo hiểm đã kích thích các doanh nghiệp trong nước mở rộng kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh, tích lũy lợi nhuận đóng góp trở lại cho nền kinh tế. Thống kê cho thấy, năm 2008, đầu tư trở lại nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm ước đạt 58.896 tỷ đồng tập trung vào các lĩnh vực: trái phiếu chính phủ, tiền gửi ngân hàng… Nguồn vốn đầu tư này không chỉ góp phần phát triển kinh tế - xã hội mà còn khiến nguồn bảo tức của khách hàng mua bảo hiểm trở nên dồi dào hơn.
Thực trạng ngành bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.
Nền kinh tế tiếp tục phát triển với sự tăng trưởng của nông nghiệp, công nghiệp, thương mại xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài và đầu tư toàn xã hội đã tạo đà cho các Doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ một tiềm năng khai thác tốt. Tuy nhiên, biến động của thị trường chứng khoán cũng làm cho các doanh nghiệp bảo hiểm thận trọng hơn trong việc đầu tư từ vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn và dự phòng nghiệp vụ vào lĩnh vực này.
Bảng 2.3: Tỷ lệ bồi thường theo nghiệp vụ của toàn thị trường.
Nghiệp vụ bảo hiểm
Tổng doanh thu phí bảo hiểm
Tổng bồi thường
Tỷ lệ bồi thường chung toàn nghiệp vụ
BH sức khỏe và tai nạn con người
180,922
112,321
62.08%
BH hàng hóa vận chuyển
117,125
28,597
24.42%
BH hàng không
78,636
2,994
3.81%
BH xe cơ giới
510,091
226,908
44.48%
Bảo hiểm cháy nổ và mọi rủi ro tài sản
162,448
68,548
42.20%
BH gián đoạn kinh doanh
5,531
12,809
231.59%
BH thân tàu và TNDS chủ tàu
222,741
44,200
19.84%
BH trách nhiệm chung
37,386
1,334
3.57%
BH nông nghiệp
161
12
7.45%
BH tín dụng và rủi ro tài chính
103
0
0.00%
BH tài sản và thiệt hại
496,180
207,374
41.79%
Tổng(Total)
1,811,324
705,097
38.93%
Đơn vị : 1000000 VNĐ
Bảng 2.4: Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 6 tháng đầu năm 2008.
Nghiệp vụ bảo hiểm
Doanh thu
Tỷ lệ bồi thường
Bảo hiểm xe cơ giới
1700
756
Bảo hiểm kỹ thuật
1191
357,8
Bảo hiểm tàu thuỷ
602
240,8
Bảo hiểm con người
577,8
320,8
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
472,3
130,6
Bảo hiểm cháy nổ và rủi ro đặc biệt
457
113
Tổng
5000
1940
Đơn vị: tỷ đồng
Thực tế ngành bảo hiểm phi nhân thọ 6 tháng đầu năm bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 5.562 tỉ đồng tăng 43% so với cùng kỳ năm 2007. Dẫn đầu doanh thu là Bảo Việt 1.700 tỉ đồng, PVI 1.124 tỉ đồng, Bảo Minh 997 tỉ đồng, PJICO 511 tỉ đồng. Chiếm tỉ trọng lớn là các nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới 1.699 tỉ đồng, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu 602 tỉ đồng, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người 583 tỉ đồng. Toàn thị trường đã giải quyết bồi thường 1.940 tỉ đồng tỉ lệ bồi thường 35%. Top 3 nghiệp vụ có tỉ lệ bồi thường cao bao gồm BH Con người 55,5%, BH Thân tàu và TNDS chủ tàu 49,2%, BH Xe cơ giới 44,5%. Top 3 doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường cao bao gồm Bảo Long 50,4%, PVI 43%, Bảo Minh 41,3%. Như vậy tỉ lệ bồi thường 6 tháng đầu năm có nhiều khả quan nhưng chưa xét đến những tổn thất đã xảy ra đang xử lý hồ sơ bồi thường. Trong đó:
Bảo hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ bảo hiểm có doanh thu cao nhất, đạt 1.700 tỉ đồng. Dẫn đầu là Bảo Việt 523 tỉ đồng, Bảo Minh 319 tỉ đồng, PJICO289 tỉ đồng. Tổng số tiền bồi thường là 756 tỉ đồng, chiếm 44,4%. Doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ bồi thường cao là QBE 69,5%, Bảo Minh 57%, Bảo Long 55,8%, PTI 59,2%.
Bảo hiểm kỹ thuật có doanh thu đứng thứ hai trên thị trường 1.191 tỉ đồng, tăng 17% so với cựng kỡ 2007, trong đó bảo hiểm xõy dựng lắp đặt 457 tỉ đồng tăng 14,7%, bảo hiểm thiết bị điện tử đạt 32 tỉ đồng tăng 669% so với cựng kỡ 2007, biểu hiểm máy móc thiết bị đạt 18 tỉ đồng giảm 46,2% so với cựng kỡ 2007, Bảo hiểm Dầu khí đạt 326 tỉ đồng, giảm 20,4%. Ngoài ra các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong bảo hiểm kỹ thuật đạt 432 tỉ đồng cũng tăng 150%. Dẫn đầu doanh thu bảo hiểm xõy dựng lắp đặt là PVI 217 tỉ đồng, Bảo Việt 122 tỉ đồng, BIC 24,7 tỉ đồng. Dẫn đầu doanh thu bảo hiểm máy móc thiết bị là UIC 4 tỉ đồng và Bảo Việt 3,6 tỉ đồng. Dẫn đầu doanh thu Bảo hiểm Dầu khí PVI 323 tỉ đồng, UIC 2,4 tỉ đồng. Dẫn đầu doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử là PTI 27 tỉ đồng, Bảo Việt 2,3 tỉ đồng, MIC 2,2 tỉ đồng. Top 03 doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường cao trong bảo hiểm kỹ thuật là PJICO 62,2%, Bảo Minh 60%, Bảo Long 56%.
Bảo hiểm Thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu có doanh thu đứng thứ ba trên thị trường 602 tỉ đồng tăng 45,7% so với cùng kỳ năm 2007. Dẫn đầu về doanh thu là PVI 193 tỉ đồng, Bảo Việt 187 tỉ đồng, Bảo Minh 106 tỉ đồng. Tổng số tiền bồi thường là 296 tỉ đồng chiếm 49,2% doanh thu. Doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường cao là Bảo Long 50,4%, , PVI 43%, B
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status