Đánh giá các họat động khuyến nông trên địa bàn Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh năm 2007 - pdf 15

Download miễn phí Khóa luận Đánh giá các họat động khuyến nông trên địa bàn Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh năm 2007



Theo nghị định 13/cp của thủ tướng chính phủ về việc “ban hành bản quy
định về công tác KN” và thông tư liên bộ số 02/LB/TT ngày 02/08/1993 về
việc hướng dẫn thi hành nghị định 13/cp thì
*ở tỉnh: Có một trung tâm KN trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn nhiệm vụ của trung tâm là
- Xây dựng chỉ đạo thực hiện các chương trình KN củ a trung ương và tỉnh.
- Phổ biến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về nông lâm nghiệp và những
kinh nghiệm, điển hình sản xuất cho nông dân.
- Bồi dưỡng kiến thức, quản lý kinh tế và rèn luyệntay nghề cho cán bộ
KN viên cơ sở, cho nông dân, cung cấp cho nông dân những thông tin thị
trường, giá cả nông sản.
- Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn hay
tham gia trực tiếp vào hoạt động KN địa phương



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ảm
xuống. Một thách thức hay vấn đề khó khăn cho sản xuất nông nghiệp cần
phải áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất.
*Điều kiện cơ sở hạ tầng
Huyện đã tập trung đầu t− tăng c−ờng kết cấu hạ tầng tạo tiền đề để thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Huyện đã vận dụng ph−ơng thức nhà n−ớc
và nhân dân cùng làm, đồng thời tranh thủ mọi nguồn lực đầu t− từ bên ngoài.
- Điều kiện về giao thông: Để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn thì cần có một hệ thống giao thông hoạt
động tốt. Huyện Quế Võ cũng đã và đang tập trung hoàn thiện hệ thống giao
thông trên địa bàn huyện. Các quốc lộ thì đã và đang đ−ợc cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới theo kế hoạch. Đ−ợc sự giúp đỡ của trung −ơng và đầu t− của
địa ph−ơng, đến nay đ−ờng giao thông nông thôn hầu nh− là bê tông hoá góp
phần cải thiện điều kiện sinh hoạt và phát triển kinh tế nông thôn.
- Hệ thống thông tin liên lạc
Thông tin liên lạc tiếp tục đ−ợc hiện đại hoá, số máy điện thoại tăng
nhanh (số máy điện thoại cố định: năm 2005 là 6.913 chiếc, năm2006 là9.402
chiếc và năm 2007 là 11.596 chiếc), thông tin mạng phát triển và 100% các xã
có điểm b−u điện văn hóa. Hệ thống truyền thanh của huyện thông suốt các
xã, vì vậy phần nào giúp cho nông dân nắm đ−ợc các thông tin về chủ tr−ơng,
đ−ờng lối của Đảng và nhà n−ớc, đồng thời nắm bắt đ−ợc kịp thời thông tin
về khí hậu thời tiết cũng nh− những tiến bộ về khoa học kỹ thuật áp dụng vào
sản xuất.
- Hệ thống giáo dục – y tế: Toàn huyện có 84 tr−ơng mầm non, 21
tr−ờng tiểu học và 22 tr−ờng trung học và có 4 tr−ờng cấp 3. Các tr−ờng học
hầu nh− là có điều kiện tốt để phục vụ cho việc dạy và học.Hệ thống y tế: toàn
huyện đã có 100% xã có trạm y tế và hệ thống y tế đã đ−ợc củng cố nâng cao
chất l−ợng khám chữa bệnh cho nhân dân đồng thời chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cũng đã đ−ợc thực hiện tốt.
- Điều kiện thuỷ lợi: Hệ thồng đê điều, công trình thuỷ lợi đ−ợc đầu t−
xây dựng nâng cấp, đảm bảo tốt cho sản xuất trong việc cấp thoát n−ớc.
Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL
21
*Điều kiện kinh tế của huyện
Những năm gần đây do phát huy đ−ợc tiềm năng, lợi thế cùng với sự nỗ
lực của Đảng bộ và nhân dân, Quế Võ có tốc độ tăng tr−ởng kinh tế bình quân
đạt 15,4%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h−ớng công nghiệp hoá, tỷ trọng
ngành ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng lớn là 57,6%, th−ơng mại và dịch vụ chiếm 20.4,
nông – lâm – ng− nghiệp chiếm 22%. Các lĩnh vực vă hoá - xã hội có
chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân ổn định và nâng cao 1 b−ớc, an ninh
quốc phòng đ−ợc đảm bảo.
Nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu ngành kinh tế của
huyện, nó có vị trí quan trọng trong cơ cấu nông sản phẩm trực tiếp và chất
l−ợng cho nhu cầu của toàn huyện. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp có giảm
nh−ng sản l−ợng nhiều loại cây trồng vẫn tăng lên, điều này chứng tỏ rằng sản
xuất nông nghiệp phát triển với nhịp độ khá. Kết quả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản l−ợng một số cây trồng chính
qua 3 năm (2005 - 2007)
2005 2006 2007 Năm
Chỉ tiêu
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
I.Cây l−ơng thực 15676 190 95336 15695 179,4 91293 14458 183,8 86518,3
1.Lúa 14865 56,9 84540 15056 55,4 83368 14388 59,3 85024
2.Khoai lang 811 133,1 10796 639 124 7925 120 124,5 1494
II.Cây công nghiệp 602 29,3 8546 558,5 32,3 875,4 471 31,4 732
1.Lạc 490 13,9 681,6 427,5 15,2 651,4 360 15,4 554,4
2.Đậu t−ơng 112 15,4 173 131 17,1 224 111 16 177,6
III. Cây thực phẩm 3113 189,8 55958 2616 158 41314 3515 186 37311,5
1.Rau các loại 3054 179,8 55899 2550 161,8 41248 2122 175,5 37241,3
-Khoai tây 1577 138 29925 1289 136,8 12643 1393 148 21438
2.Đậu các loại 59 10 59 66 10,2 67 67 10,5 70,2
(Nguồn thống kê huyện Quế Võ)
Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL
22
Qua bảng 4.3 ta thấy kết quả DT, NS, SL về một số cây trồng chính hầu
nh− là giảm qua các năm. Tr−ớc hết nói về cây lúa DT trồng lúa năm 2006
tăng so với năm 2005 nh−ng không đáng kể, nh−ng đến năm 2007 thì DT so
với các năm là giảm nh−ng NS, SL thì tăng lên. Đây là một nỗ lực của cán bộ
KN, các cấp các ngành khác. Uỷ ban nhân dân huyện đã cùng với cán bộ
khuyến nông chủ tr−ơng đ−a các giống lúa lai năng suất cao vào có chính sách
hỗ trợ giá giống. Bên cạnh đ−a giống mới vào thì công tác chỉ đạo sản xuất và
áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh của cán bộ KN đã kịp thời.
Ngoài cây lúa thì cây mầu, cùng cây thực phẩm, cây công nghiệp mặc
dù sản l−ợng thấp hơn qua các năm do DT bị thu hẹp lại nh−ng về NS thì
không thấp hơn so với các năm.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện thì chăn nuôi cũng chiếm 1
tỷ trọng khá lớn trong tổ giá trị. Những năm qua nhờ vào đ−ờng lối đổi mới
đổi mới của Đảng và nhà n−ớc, sự quan tâm của các cấp, các ngành và đặc
biệt là công tác KN chăn nuôi của huyện đã không ngừng tăng tr−ởng và đạt
kết quả khả quan góp phần vào việc nâng cao thu nhập. Kết quả đạt đ−ợc thể
hiện qua bảng 4.4
Bảng 4.4.Tình hình chăn nuôi của huyện qua 3 năm (2005 - 2007)
So sánh Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 2005 2006 2007
06/05 07/06
I.Gia súc Con 96.749 101.711 86.647 105,13 85,19
1.Đàn trâu Con 3.385 2.761 1.423 81,57 51,54
2.Đàn bò Con 15.380 16.983 16.563 110,42 97,5
3.Đàn lợn Con 77.948 81.967 68.661 105,16 83,77
II.Gia cầm
- Thịt gia cầm giết bán Tấn 1.045 1.136 1.172 108,71 103,17
III.Sản l−ợng thịt hơi xuất chuồng
1.Thịt trâu hơi xuất chuồng Tấn 76 158 257 207.89 162,66
2.Thịt bò hơi xuất chuồng Tấn 300 410 669 136,67 163,17
3.Thịt lợn hơi xuất chuồng Tấn 10.170 10.802 10.351 106,21 95,82
(Nguồn: phòng thống kê huyện Quế Võ)
Tài liệu đ−ợc phát trên WebsiteL
23
Qua bảng ta thấy: Tổng đàn gia súc năm 2005 tăng so với năm 2006 là
5,13% nh−ng đến năm 2007 so với năm 2006 lại giảm 14,81%.
Mặc dù tổng đàn gia súc giảm nh−ng sản l−ợng thịt hơi xuất chuồng thì
không giảm, chính vì vậy mà tổng giá trị của ngành chăn nuôi vấn tăng đóng
góp vào phát triển GDP cho sản xuất nông nghiệp.
Qua nghiên cứu ta thấy rằng kinh tế – xã hội huyện Quế Võ qua 3
năm (2005 - 2007) đã có nhiều biến đổi đáng kể, tuy nhiên còn nhiều hạn chế
là diện tích đất nông nghiệp giảm. Nh−ng nông nghiệp Quế Võ về cơ bản đã
chuyển sang sản xuất hàng hoá, đời sống nhân dân ở các vùng đ−ợc cải thiện
rõ rệt. Để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, huyện cũng khuyến khích nhân rộng các mô hình nông dân làm kinh tế
giỏi, chăn nuôi có quy mô lớn theo kiểu công nghiệp, tạo ra vùng sản xuất
hàng hoà tập trung đáp ứng nhu cầu thị tr−ờng trong n−ớc và xuất khẩu, và bài
toán chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở 1 huyện nông nghiệp nh− Quế Võ là yếu tố
quan trọng đ−a Quế Võ hội nhập và phát triển.
2. Ph−ơng pháp nghiên cứu
2.1.Ph−...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status