Báo cáo thực tập Xưởng điện - Khoa điện - Trường đại học Bách Khoa - pdf 15

Download miễn phí Báo cáo thực tập Xưởng điện - Khoa điện - Trường đại học Bách Khoa



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN 1: LÝ THUYẾT 4
A-GIỚI THIÊU CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN 4
I) Định nghĩa và phân loại: 4
1, Định nghĩa: 4
2, Phân loại 4
a) Máy điện tĩnh 4
b) Máy điện có phần động: (quay hay chuyển động thẳng) 5
II) Các định luật cơ bản dùng trong máy điện: 6
1, Định luật cảm ứng điện từ: 6
2, Định luật lực điện từ: 7
III) Nguyên lí máy phát điện - tính thuận nghịch của máy điện: 7
1, Chế độ máy phát điện: 7
2, Chế độ động cơ điện: 8
IV) Các vật liệu chế tạo máy điện: 8
1, Vật liệu dẫn điện: 8
2, Vật liệu dẫn từ: 9
3, Vật liệu cách điện: 9
4, Vật liệu kết cấu: 10
V) Phát nóng và làm máy phát điện: 10
B) - MÁY BIẾN ÁP 11
I) Khái niệm chung: 11
1, Định nghĩa: 11
2, Các lượng định mức: 11
3, Công dụng của MBA: 12
II) Cấu tạo của MBA: 13
1, Lõi thép MBA: 13
2, Dây quấn MBA: 13
III) Nguyên lý làm việc của MBA: 14
C - MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ: 15
I, Khái niệm chung: 15
II) Cấu tạo của máy điện không đồng bộ ba pha: 16
1, Stato: 16
a) Lõi thép: 16
b) Dây quấn: 16
c) Vỏ máy: 16
2, Rôto: 17
a) Lõi thép: 17
b) Dây quấn: 17
III) Nguyên lý làm việc của máy điện không đồng bộ: 18
1, Nguyên lý làm việc của động cơ điện không đồng bộ: 18
2, Nguyên lý làm việc của máy phát điện không đồng bộ: 19
PHẦN 2: THIẾT KẾ - CHẾ TẠO 20
I) Tính toán dây quấn Máy Biến áp tự ngẫu 10 (A): 20
1, Các thông số quan tâm: 20
2, Xác định tiết diện lõi thép : 20
3, Tính số vòng dây: 20
4, Tính đường kính dây, tiết diện dây: 21
II) Cơ sở thiết kế bộ dây quấn stato của động cơ không đồng bộ: 21
1, Một số công thức tính toán dây quấn: 21
2, Nhóm dây quấn - Cách phân bố: 22
3, Cách thành lập sơ đồ dây quấn: 23
4, Các ví dụ: 23
III) Công nghệ chế tạo 24
1, Kỹ thuật quấn máy biến áp: 24
a, Chuẩn bị khuôn máy biến áp 24
b, Quấn dây: 24
c, Lồng lá thép kỹ thuật điện: 24
2, Kỹ thuật quấn dây stato động cơ 3 pha: 25
a, Chuẩn bị khuôn và quấn dây: 25
b, Vấn đề cách điện rãnh: 26
c, Cho dây vào rãnh: 27
d, Lót cách pha và đầu máy đai máy . 27
PHẦN III : KẾT QUẢ THỰC TẬP 30
I) Máy biến áp tự ngẫu : 10A 30
II) Động cơ ba pha lồng sóc 36 rãnh. 30
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n
Không đồng bộ
Máy điện
đồng bộ
Máy phát
không đồng bộ
Máy biến áp
Động cơ
không đồng bộ
Động cơ đồng bộ
Máy phát
đồng bộ
Động cơ một chiều
Máy phát một chiều
II) Các định luật cơ bản dùng trong máy điện:
Nguyên lý làm việc của tất cả các máy điện đều dựa trên cơ sở hai định luật cảm ứng điện từ và lực điện từ.
1, Định luật cảm ứng điện từ:
a, Trường hợp từ thông f biến thiên xuyên qua vòng dây:
Trong đó:
W: số vòng dây
j=Wf: từ thông móc vòng của cuộn dây.
N
S
B
e
v
b,Trường hợp thanh dẫn chuyển động trong từ trường: e=B.l.v
Trong đó:
B: cảm ứng từ (T)
l: chiều dài thanh dẫn (m)
v: tốc độ chuyển động của thanh dẫn (m/s)
N
S
B
I
Fđt
2, Định luật lực điện từ:
Khi thanh dẫn mang dòng điện đặt thẳng góc với đường
sức từ trường (gặp trong động cơ điện), thanh dẫn sẽ chịu một
lực điện từ có trị số:
F=B.i.l
Trong đó:
B: từ cảm (T)
i: dòng điện (A)
l: chiều dài thanh dẫn (m/s)
F: Lực điện từ (N)
III) Nguyên lí máy phát điện - tính thuận nghịch của máy điện:
Máy điện có tính thuận nghịch, nghĩa là có thể làm việc ở chế độ máy phát điện hay động cơ điện.
1, Chế độ máy phát điện:
Cho cơ năng của động cơ sơ cấp tác dụng vào thanh dẫn một lực cơ học Fcơ, thanh dẫn sẽ chuyển động với tốc độ trong từ trường của nam châm N-S, trong thanh dẫn sẽ cảm ứng sức điện động e. Nếu nối vào hai cực của thanh dẫn điện trở R của tải, dòng điện i chạy trong thanh dẫn sẽ cung cấp điện cho tải. Nếu bỏ qua điện trở của thanh dẫn, điện áp đặt vào tải u = e. Công suất điện máy phát cung cấp cho tải là p = u.i =e.i
Dòng điện i nằm trong từ trường sẽ chịu tác dụng của lực điện từ.
N
S
B
U
Fcơ
Fđt
e
R
Khi máy quay với tốc độ không đổi, lực điện từ sẽ cân bằng với lực cơ của động cơ sơ cấp. Fcơ=Fđt ---> v.Fcơ = v.Fđt = Bilv = e.i
Như vậy công suất cơ của động cơ sơ cấp Pcơ=Fcơ.v đã được biến đổi thành công suất điện Pđ=e.i nghĩa là cơ năng đã được biến đổi thành điện năng.
2, Chế độ động cơ điện:
Cung cấp điện cho nhà máy điện, điện áp U của nguồn điện sẽ gây ra dòng điện i trong thanh dẫn. Dưới tác dụng của từ trường sẽ có lực điện từ Fđt = B.i.l tác dụng lên thanh dẫn làm thanh dẫn chuyển động với tốc độ v
Công suất điện đưa vào động cơ:
p = u.i = e.i = B.l.v.i = v.Fđt
N
S
B
U
Fcơ
Như vậy công suất điện pđ = u.i đưa vào động cơ đã được biến thành công suất cơ pcơ = v.Fđt trên trục động cơ. Điện năng đã được biến đổi thành cơ năng. Ta nhận thấy cùng một thiết bị điện từ tuỳ theo năng lượng đưa vào mà máy điện có thể làm việc ở chế độ động cơ hay máy phát điện. Mọi loại máy điện đều có tính chất thuận nghịch.
IV) Các vật liệu chế tạo máy điện:
Vật liệu chế tạo máy điện gồm: Vật liệu dẫn điện, vật liệu dẫn từ, vật liệu cách điện và vật liệu kết cấu.
1, Vật liệu dẫn điện:
Dùng để chế tạo các bộ phận dẫn điện. Vật liệu dẫn điện dùng trong máy điện tốt nhất là đồng vì chúng không đắt và có điện trở suất nhỏ. Ngoài ra còn dùng nhôm và các hợp kim khác như đồng thau, đồng phốtpho. Để chế tạo dây quấn ta thường dùng đồng, đôi khi nhôm. Dây đồng và dây nhôm được chế tạo theo tiết diện tròn hay chữ nhật, có bọc các loại cách điện khác nhau như sợi vải, sợi thuỷ tinh, giấy, nhựa hoá học, sơn emay.
2, Vật liệu dẫn từ:
Dùng để chế tạo các bộ phận của mạch từ, người ta dùng các vật liệu sắt từ để làm mạch từ: thép lá kỹ thuật điện, thép lá thường, thép đúc, thép ren. Gang ít khi được dùng vì nó dẫn từ không tốt lắm.
Tổn hao công suất trong thép lá do hiện tượng từ trễ và dòng điện xoay được đặc trưng bằng công suất tổn hao. Thép lá kỹ thuật điện được chế tạo bằng phương pháp cán nóng và cán nguội. Hiện nay, với thép cán nguội vì có độ từ thẩm cao hơn và công suất tổn hao nhỏ hơn loại cán nóng
3, Vật liệu cách điện:
Dùng để cách ly các bộ phận dẫn điện và không dẫn điện, hay cách ly các bộ phận dẫn điện với nhau. Trong máy điện, vật liệu cách điện phải có cường độ cách điện cao, chịu nhiệt tốt, tản nhiệt tốt, chống ẩm và bền về cơ học. Độ bền vững về nhiệt của chất cách điện bọc dây dẫn quyết định nhiệt độ cho phép của dây và do đó quyết định tải của nó
Nếu chức năng của chất cách điện cao thì lớp cách điện có thể mỏng và kích thước của máy giảm
Chất cách điện của máy điện chủ yếu ở thể rắn. Gồm 4 nhóm:
- Chất hữu cơ thiên nhiên như giấy, vải, lụa
- Chất vo cơ như amiăng, mica, sợi thuỷ tinh
- Các chất tổng hợp
- Các loại men, sơn cách điện
Chất cách điện tốt nhất là mica nhưng tương đối đắt nên chỉ dùng cho máy điện có điện áp cao. Thông thường dùng các vật liệu cách điện có sợi như giấy, vải, sợi... Chúng có độ bền cơ tốt, mềm, rẻ tiền nhứng dẫn nhiệt xấu, hút ẩm và cách điện kém. Do đó dây dẫn cách điện sợi phải được sấy tẩm để cải thiện chức năng của vật liệu cách điện. Ngoài ra còn có chất cách điện ở thể khí (không khí, Hydrô ) hay thể lỏng (dầu máy biến áp)
4, Vật liệu kết cấu:
Là vật liệu dùng để chế tạo các chi tiết chịu các tác động cơ học như trục, vỏ máy, nắp máy. Trong máy điện, các vật liệu kết cấu thường là gang, thép lá, thép rèn, kim loại màu và hợp kim của chúng, các chất dẻo
V) Phát nóng và làm máy phát điện:
Trong quá trình làm việc có tổn hao công suất. Tổn hao trong mạch điện gồm tổn hao sắt từ (do hiện tượng từ trễ và dòng xoắy) trong thép, tổn hao đồng trong điện trở dây quấn và tổn hao do ma sát(ở máy điện quay). Tất cả tổn hao năng lượng đều biến thành nhiệt năng làm nóng máy điện.
Để làm mát máy điện, phải có biện pháp tản nhiệt ra môi trường xung quanh. Sự tản nhiệt không những phụ thuộc vào bề mặt làm mát của máy mà còn phụ thuộc vào sự đối lưu của không khí xung quanh hay của môi trường làm mát khác như dầu máy biến áp... Thường vỏ máy điện được chế tạo có các nhánh tản nhiệt và có hệ thống quạt gió để làm mát
B) - MÁY BIẾN ÁP
I) Khái niệm chung:
Để biến đổi điện áp của dòng điện xoay chiều từ điện áp cao xuống điện áp thấp, hay ngược lại ta dùng máy biến áp (MBA). Ngày nay, do việc sử dụng điện năng phát triển rất rộng rãi nên có nhiều loại MBA khác nhau: MBA một pha, ba pha, hai dây quấn, ba dây quấn... Nhưng chúng dựa trên một nguyên lý, đó là nguyên lý cảm ứng điện từ
1, Định nghĩa:
MBA là một thiết bị điện từ tĩnh làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ, dùng để biến đổi điện áp của hệ thống dòng điện xoay chiều nhưng vẫn giữ nguyên tần số. Hệ thống điện đầu vào của MBA (trước lúc biến đổi) có: U1, I1,f. Hệ thống điện đầu ra của MBA (sau khi biến đổi) có: U2, I2, f.
Đầu vào của MBA nối với nguồn được gọi là sơ cấp, đầu ra của MBA nối với tải được gọi là thứ cấp. Các đại lượng thông số sơ cấp trong ký hiệu có ghi chỉ số 1, số vòng dây sơ cấp n1, điện áp sơ cấp U1, dòng điện sơ cấp I1, công...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status