Ứng dụng GIS đánh giá thích nghi đất đai phát triển cây dâu tằm, địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng - pdf 15

Download miễn phí Khóa luận Ứng dụng GIS đánh giá thích nghi đất đai phát triển cây dâu tằm, địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề trang 1
1.2 Mục tiêu và giới hạn nghiên cứu trang 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu trang 2
1.2.2 Giới hạn nghiên cứu trang 2
1.3 Nội dung nghiên cứu trang 2
1.4 Phương pháp thực hiện trang 3
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm đánh giá thích nghi đất đai trang 4
2.1.1 Định nghĩa trang 4
2.1.2 Phân loại khả năng thích nghi đất đai trang 4
2.2 Các nghiên cứu về đánh giá thích nghi đất đai trang 6
2.2.1 Tình hình nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới trang 6
2.2.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam trang 8
2.3 Các nghiên cứu ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai trang 9
2.3.1 Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới trang 9
2.3.2 Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam trang 10
2.3.3 Các nghiên cứu trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
có liên quan đến đề tài trang 11
2.4 Tổng quan vùng nghiên cứu trang 13
2.4.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trang 13
2.4.2 Thực trạng kinh tế – xã hội trang 14
2.4.3 Thực trạng về ngành dâu tằm trang 21
2.5 Tổng quan về cây dâu tằm trang 26
2.5.1 Đặc điểm sinh học trang 26
2.5.2 Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái trang 27
CHƯƠNG 3: CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1 Khái niệm GIS trang 30
3.1.1 Mô hình dữ liệu GIS trang 32
3.1.2 Phân tích dữ liệu GIS trang 32
3.2 Phân tích đa tiêu chuẩn trang 35
3.2.1 Phân tích thống kê tổng hợp trang 35
3.2.2 Phân tích thứ bậc 9 mức độ trang 36
3.2.3 Phân tích thứ bậc 3 mức độ trang 36
3.3 Mô hình hóa không gian trang 37
3.3.1 Một số khái niệm trang 37
3.3.2 Các chức năng phân tích không gian
trên dữ liệu raster được sử dụng trang 38
3.4 ModelBuilder trong phân tích không gian của ArcView trang 40
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Dữ liệu trang 42
4.1.1 Dữ liệu bản đồ trang 42
4.1.2 Các loại dữ liệu khác trang 43
4.1.3 Các thuật toán sử dụng trang 43
4.2 Phần mềm trang 43
4.3 Phân tích đánh giá các yếu tố trang 43
4.3.1 Xác định trọng số trang 43
4.3.2 Phân tích đánh giá thích nghi trang 47
4.3.3 Phân tích chồng lớp theo trọng số và chồng lớp số học trang 58
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Phân vùng thích nghi các điều kiện tự nhiên trang 61
5.1.1 Địa hình trang 61
5.1.2 Khí hậu - Thủy văn trang 63
5.1.3 Thổ nhưỡng trang 66
5.1.4 Phân vùng thích nghi tự nhiên trang 72
5.2 Phân vùng thích nghi điều kiện kinh tế - xã hội trang 73
5.3 Phân vùng thích nghi tổng thể các điều kiện
tự nhiên & kinh tế - xã hội trang 74
5.4.1 Vùng thích nghi cấp 1 (không thích nghi) trang 76
5.3.2 Vùng thích nghi cấp 2 (ít thích nghi) trang 76
5.3.3 Vùng thích nghi cấp 3 (thích nghi trung bình) trang 76
5.3.4 Vùng thích nghi cấp 4 (rất thích nghi) trang 76
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
6.1 Kết luận trang 78
6.2 Đề nghị trang 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ên tục theo những biến động chung của thị trường dâu tằm. Mặc dù mức tăng trưởng cao nhất thuộc về một số khu vực thuộc trung tâm huyện (xã Tân Văn: 128%/năm; thị trấn Đinh Văn: 340%/năm) nhưng do các khu vực này chiếm một diện tích nhỏ nên đây chỉ là các vùng trồng dâu tằm thứ yếu. Vùng sản xuất dâu tằm chủ lực của huyện là khu vực Nam Ban. Năm 2006, 4/5 xã của khu vực (trừ Gia Lâm) đều có diện tích dâu tằm trên 300 ha, trong đó Mê Linh (490 ha), Đông Thanh (362 ha) trở thành 2 xã dẫn đầu huyện về diện tích trồng dâu tằm. Vùng trọng điểm thứ 2 là ku vực Lán Tranh với các vùng dâu tằm rộng lớn ở Tân Thanh (338 ha), Hoài Đức (275 ha).
Riêng các xã Phi Liêng, Đạ K’nàng, Liên Srôn, Rômen được tách về huyện Đam Rông từ năm 2005 nên không có số liệu đánh giá cuối cùng. Xã Nam Hà mới được thành lập và 2 xã Phú Sơn, Phi Tô không có số liệu năm 2000 nên so sánh với năm gốc là 2003.
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT DÂU TẰM
Hình 2.2: Hiện trạng sản xuất dâu tằm huyện Lâm Hà năm 2006
Từ bảng 2.4 về phân bố cây dâu tằm theo đơn vị hành chính xã ở trên, chúng ta có bản đồ sơ lược về hiện trạng phân vùng cây dâu tằm huyện Lâm Hà năm 2006 (hình 2.2). Các xã có diện tích cây dâu trên 100 ha mới được thể hiện trên bản đồ. Qua bản đồ này chúng ta có thể dễ dàng nhận ra 02 vùng dâu tằm chủ lực của huyện là Nam Ban và Tân Hà. Một vùng sản xuất nhỏ thuộc về xã Tân Văn.
Bảng 2.4: Diễn biến sản lượng dâu tằm theo khu vực thời kì 2000 – 2006
STT
Đơn vị hành chính
Năm 2000
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2000/2006
Tăng trưởng bình quân (%/năm)
1
TT Đinh Văn
36
115
535
604
800
764
424
2
TT Nam Ban
1896
1848
1760
1755
2186
290
3
3
xã Đạ Đờn
74
151
153
146
191
117
32
4
xã Phú Sơn
-
42
38
90
127
85
40
5
xã Phi Tô
-
103
113
104
142
39
8
6
xã Phi Liêng
428
573
485
-
-
-
7
xã Đạ Knàng
525
682
604
-
-
-
8
xã Liên Srôn
163
323
241
-
-
-
9
xã Rômen
340
537
482
-
-
-
10
xã Tân Văn
38
176
169
234
301
263
138
11
xã Tân Hà
89
434
456
502
693
604
136
12
xã Liên Hà
88
431
440
460
595
507
115
13
Xã Đan Phượng
101
304
335
392
525
424
84
14
xã Hoài Đức
988
2170
1725
1718
2189
1201
24
15
xã Phúc Thọ
163
507
490
539
695
532
65
16
xã Tân Thanh
743
2702
2343
2422
2818
2075
56
17
xã Gia Lâm
1057
2212
2133
2190
2724
1667
32
18
xã Đông Thanh
693
3064
3052
3146
3311
2618
76
19
xã Mê Linh
1538
4030
3928
4198
4459
2921
38
20
xã Nam Hà
-
2800
2568
2601
2950
150
-
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lâm Hà 20067)
Do năng suất hầu như không có biến động nên sản lượng lá dâu tằm theo khu vực thời kì 2000 – 2006 phụ thuộc chủ yếu vào diễn biến của diện tích trồng dâu, tức là cũng thay đổi theo biến động chung của thị trường dâu tằm trong thời kì này.
Xét về mức tăng trưởng bình quân, các khu vực thuộc trung tâm huyện vẫn là nơi có tốc độ tăng trưởng cao nhất (xã Tân Văn: 138%/năm; thị trấn Đinh Văn: 424%/năm) nhưng cũng như xét về diện tích, đây chỉ là vùng thứ yếu về sản lượng lá dâu. Các xã thuộc khu vực Nam Ban và Tân Hà vẫn là nơi dẫn đầu về sản lượng lá dâu (Mê Linh – 4459 tấn; Đông Thanh - 3311 tấn; Tân Thanh - 2075 tấn; Hoài Đức - 1201 tấn). Đây chính là vùng trọng điểm dâu tằm của huyện.
Tương tự như diện tích, các xã Phi Liêng, Đạ Knàng, Liên Srôn, Rômen tách về huyện Đam Rông từ năm 2005 nên không có số liệu đánh giá cuối cùng. Xã Nam Hà mới được thành lập và 2 xã Phú Sơn, Phi Tô không có số liệu năm 2000 nên so sánh với năm gốc là 2003.
Nhìn một cách tổng thể, ngành dâu tằm của Lâm Hà đang có những bước phục hồi mạnh mẽ, rất cần có những quy hoạch, phân vùng phát triển để đưa ngành này vào quỹ đạo phát triển ổn định.
2.5 Tổng quan về cây dâu tằm
Ngành Spermatophyta, Lớp Angiospermae, Lớp phụ Dicotyledoneae, Bộ Uticales, Họ Moraceae, Chi Morus, Loài Alba, Tên khoa học Morus Alba L.
Dâu trắng, tại Việt Nam gọi đơn giản là cây dâu hay cây dâu tằm, có tên khoa học là Morus Alba, có nguồn gốc ở khu vực phía đông châu Á. Tại đây, viết là dâu trắng do cần phân biệt và thống nhất trong cách gọi tên với các loài dâu khác cũng thuộc chi Dâu như dâu đỏ, dâu đen không có ở Việt Nam.
2.5.1 Đặc điểm sinh học
Dâu tằm là một loài cây thân gỗ cỡ nhỏ, lớn nhanh, có thể cao tới 15-20 m. Thông thường nó sống từ 8-12 năm, nhưng nếu đất tốt và chăm sóc tốt thì tuổi thọ tới 50 năm. Thân cành nhiều nhựa không gai, trên thân cành có nhiều mầm, mầm đỉnh, mầm nách, khi cắt tỉa mầm có khả năng cho bật mầm. Lá hàng năm rụng vào mùa đông. Rễ ăn sâu và rộng 2-3 m, nhưng phân bố nhiều ở tầng đất 10-30 cm và rộng theo tán cây. Quả của cây dâu tằm có vị nhạt, không đậm đà như hương vị của các loại dâu khác như dâu đỏ và dâu đen.
Trên các cây non và khỏe mạnh, lá dâu tằm có thể dài tới 20 cm, có dạng thùy sâu và phức tạp, với các thùy tròn. Trên các cây già, lá nói chung dài 8-15 cm, có hình tim ở gốc lá, nhọn ở chóp lá và có các khía răng cưa ở mép lá (“Cây dâu”, Đỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc – 1996).
2.5.2 Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái
a. Địa hình
- Độ cao
Yếu tố độ cao có mối tương quan chặt chẽ với nhiệt độ. Theo quy luật phi địa đới thì càng lên cao nhiệt độ càng giảm (0.60C cho 100m độ cao). Nhiệt độ là yếu tố sinh thái tác động tương đối mạnh đến quá trình sinh trưởng của cây dâu do các hoạt động sinh lý của cây dâu như quang hợp, hô hấp, trao đổi chất… đều thay đổi theo nhiệt độ. Là cây trồng của vùng cận nhiệt nên nhiệt độ thích hợp nhất cho cây dâu tằm phát triển là từ 250C đến 300C. Nhiệt độ cao hơn 400C sẽ kìm hãm sự sinh trưởng, còn ở nhiệt độ dưới 120C, cây ngừng sinh trưởng.
- Độ dốc
Dâu tằm có bộ rễ nhỏ, lan rộng nhưng không ăn sâu, khả năng giữ nước, giữ đất kém. Vì vậy các vùng đất bằng phẳng (độ dốc < 80) là thích hợp nhất cho cây dâu tằm. Các vùng đất có độ dốc lớn hơn cũng có thể trồng nhưng hiệu quả giảm đi. Riêng các vùng có độ dốc lớn hơn 300 thì hầu như không nên canh tác cây dâu để tránh hiện tượng xói mòn.
b. Khí hậu – Thủy văn
- Lượng mưa
Lượng mưa thích hợp nhất cho cây dâu tằm sinh trưởng là từ 1000mm đến 2000mm. Những vùng có lượng mưa thấp hơn, cây dâu tằm sinh trưởng chậm, năng suất không ổn định. Những vùng có lượng mưa lớn thì yêu cầu đất đai phải thoát nước tốt, vì cây dâu tằm không chịu được úng nước.
- Ngập lũ
Là cây trồng trên cạn, dâu tằm không sinh trưởng được trong điều kiện đất ngập nước. Dù rất cần nước trong suốt quá trình sinh trưởng nhưng chỉ cần có một lượng nước dư thừa trong đất là các quá trình sinh học của cây hoàn toàn bị ngưng trệ. Thông thường, cây dâu không chịu được điều kiện ngập quá 4 ngày.
- Điều kiện nước tướ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status