Phát triển nông nghiệp và vấn đề môi trường - pdf 15

Download miễn phí Tiểu luận Phát triển nông nghiệp và vấn đề môi trường



MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÃ HỘI NÔNG THÔN. 2
II. PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG. 2
1. Hiện trạng: 2
2. Nguyên nhân: 4
3. Hậu quả. 4
4. Giải pháp. 6
KẾT LUẬN: 6
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA TRIẾT HỌC
---------------
TIỂU LUẬN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Giảng viên :
Sinh viên : Nhóm 10
Nguyễn Thị Ngọc
Trần Thị Loan
Trần Kim Thuỳ
Nguyễn Thị Bích Ngoan
Dư Thị Tươi
Hoàng Thị Kim Oanh
Lớp : K51- Triết học
Hà Nội -2006
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÃ HỘI NÔNG THÔN.
Trong bản báo cáo của BCH Trung ương Đảng khoá VII về các văn kiện trình Đại hội do Tổng bí thư Đỗ Mười trình bày ngày 28/6/1996 có đoạn viết “tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”… phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái là mục tiêu xuyên suốt của Đảng ta. Đặc biệt là vấn đề phát triển nông thôn và bảo vệ môi trường ở nông thôn được Đảng ta đặc biệt quan tâm là vì;
-Xã hội nông thôn truyền thống tồn tại và chiếm một vị trí quan trọng trong lịch sử nhân loại như một kiểu xã hội có những đặc thù riêng. Cư dân nông thôn chủ yếu gắn với các nghề trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt - nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất thủ công nghiệp.
-Cộng đồng nông thôn thường có kích thước nhỏ, mật độ dân cư thấp, quan hệ xã hội mang tính đồng thuận dựa trên tinh thần, huyết thống, hoà đồng… Kiểm soát xã hội dựa trên phản ứng tự phát, tự quản của cộng đồng. Mức độ phân tầng xã hội và chuyên môn hoá lao động chưa cao, văn hoá mang tính truyền thống…
-Tư tưởng “trọng nông - ức thương” (tức là trong nông nghiệp mọi hoạt động sản xuất mang tính tự cung tự cấp là quan trọng hàng đầu. Quá trình giao lưu, buôn bán thông thương để hình thành nên dịch vụ thương mại còn ở mức hạn chế và chưa phát triển). Do phát triển trong điều kiện và hoàn cảnh hết sức khó khăn và khắc nghiệt nên tinh thần cộng đồng, tương thân tương ái, coi trọng tình nghĩa… trong xã hội nông thôn phát triển rất cao.
II. PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG.
Hiện nay với chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong nông nghiệp là điều chính cơ cấu sản xuất, phát triển khoa học công nghệ và xúc tiến thị trường, trong đó thị trường là vd xuyên suốt, là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, là că cứ để định hướngcho khoa học công nghệ nhằm tạo cho nông nghiệp nước ta trở thành ngành sản xuất hàng hoá, hướng ra có hướng xuất khẩu.
1. Hiện trạng:
Nông nghiệp Việt Nam đầu thế kỉ mang tính truyền thống cao, năng suất lúa thấp, khoảng 12 tạ/ha, phát triển nông nghiệp chủ yếu dựa vào tăng diện tích.
Từ sau “khoán 10 (4/1988) sản xuất nông nghiệp có bước phát triển mạnh. Sau 10 năm diện tích trồng lúa tăng 27%, năng suất lúa tăng 43,7%. Tổng sản lượng tăng trên 40%. Đáp ứng đủ nhu cầu lương thực và xuất khẩu 2 - 4 triệu tấn/năm. Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc tăng sản lượng lương thực: cứ 1kg Nitơ sẽ bội thu 10 - 15 kg thóc.
Khu vực
Tăng phân bón
Tăng diện tích
Tăng vụ
Châu Á
69
11
20
Châu Phi
57
26
17
Mỹ la tinh
49
39
12
90 nước ĐPT
63
22
15
Bảng 4-10. Đóng góp của các yếu tố làm tăng sản phẩm trồng trọt (%).
-Cùng với việc phát triển không ngừng của ngành nông nghiệp thì vd môi trường ở nông thôn Việt Nam cũng đang trở thành vấn đề bức xúc của xã hội. Hàng loạt các thói quen, giá trị truyền thống đã trở nên lạc hậu với điều kiện sống mới. Bình quân đất nông nghiệp thấp: bình quân đất tự nhiên nước ta khoảng 0,4ha/người gần bằng 1/6 mức bình quân của thế giới. Bình quân đất nông nghiệp là 0,1ha/người. Trong khi đó hiện tượng suy thoái và hoang mạc hoá đang diễn ra. Hơn 2/5 diện tích đất tự nhiên nước ta chưa sử dụg được làm khả năng tự túc bị đe doạ, thu nhập và mặt bằng kinh tế thấp. Vì vậy việc bảo vệ môi trường bị hạn chế.
-Trong khi đó nông dân có truyền thống sử dụng phân bón hữu cơ, phân chuồng, phân bắc trong trồng trọt. Tuy có kinh nghiệm nhưng vì thiếu nhân lực và thời gian nên họ thường ăn bớt công đoạn xử lý phân rác, thậm chí dùng cả phân tươi để tưới rau, hoa…
-Kỹ thuật canh tác nông nghiệp có nhiều thay đổi với hiều giống lai mới, phân bón hoá học và TTSBVTV (thuốc trừ sâu bảo vệ thực vật) là những thứ mà họ chưa có kinh nghiệm sử dụng. Họ khuông tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kĩ thuật cần thiết dẫn tới nhiều hậu quả.
-Theo Lê Văn Khoa, lượng phân hoá học sử dụng ở Việt Nam chưa phải là cao.
Kg (N, P2O5, K2O)/ha
Năng suất lúa (tạ/ha)
Trung Quốc
302,7
59,6
Việt Nam
134,7
34,5
Thái Lan
54,4
21,3
Lào
4,2
23,2
Bảng 4.11 - Lượng phân bón và năng suất lúa ở một số nước.
Tuy vậy nhu cầu sử dụng phân bón hoá học ở nước ta tăng nhanh từ 1990 đến 2000, đặc biệt là phân đạm tăng mạnh.
Năm
Chủng loại
1996
1997
1998
1999
2000
N (phân đạm)
109,4
103,2
107,9
106,3
113,6
P2O5 (phân lân)
51,8
73,4
49,5
59,9
54,7
K2O (ka li)
9,1
22,7
24,7
43,9
22,6
Tổng số
184,6
169,3
182,0
210,1
190,8
Đất NN(1000ha)
7681,2
7843
8080,2
8712,8
9345,3
Nhu cầu sử dụng phân hoá học.
So với 1996 lượng đạm Urê tăng 58%, DAP tăng 355%, NPK tăng 6 lần, phân lân chế biến trong nước tăng 156 lần. Bên cạnh đó còn có khoảng 70 triệu tấn phân chuồng được đưa vào đồng ruộng hàng năm. Tập quán sử dụng phân tươi bón cho rau màu vẫn còn phổ biến: 50% phân bắc trộn với tro bếp để bón lót. 10% pha nước tưới cho rau hoa, 40% trộn với tro bếp + vôi bột ủ 10 - 14 ngày trước khi bón cho cây trồng.
-Thuốc trừ sâu bảo vệ thực vật được sử dụng ở nước ta hiện nay thuộc nhóm: thuốc trừ sâu, trừ nấm, trừ cỏ, kích thích sinh trưởng…
Hàng năm Việt Nam sử dụng khoảng 15000 - 25000 tấn thuốc trừ sâu bảo vệ thực vật trừ cỏ có nhiều loại cấm.
Nhóm
1991 (%)
2000(%)
Ghi chú
Thuốc trừ sâu
83,30
45,40
Giảm do IPM
Thuốc trừ bệnh
9,50
22,54
Tăng
Thuốc trừ cỏ
4,10
32,03
Tăng
Tỷ lệ nhóm thuốc BVTV đang được sử dụng ở Việt Nam.
(Theo TTTV đầu tư hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn)
Sau khi được sử dụng thuốc còn lại, vỏ bao bì, chai lọ được vứt bừa bãi trên đồng ruộng, kênh mương.
-Sự phát triển của nông nghiệp căn cứ vào yếu tố nhân lực khiến cho gia đình ở nông nghiệp đẻ nhiều, quy mô gia đình lớn. Trong kinh tế mở hiện nay phát triển sản xuất thiếu quy hoạch không tính tới cơ sở tài nguyên và hạch toán kinh tế đã dẫn tới hậu quả: thiếu nước, thiếu vốn, thiếu nhân lực…
-Các vấn đề môi trường ở nông thôn đặc biệt nghiêm trọng trong các làng nghề ô nhiễm môi trường làng nghề một mặt là do chất thải đa thể, đa dạng, đa lượng với nhiều tính chất phức tạp như tan, không tan, độc, trơ, dễ bay hơi…
Hiện nay nước ta có khoảng 1400 làng nghề, trong đó có trên 300 làng nghề truyền thống. Đồng bằng sông Hồng chiếm 70% tổng số làng nghề, đóng góp bình quân cho xuất khẩu là 600 triệu USD. Nhưng việc phát triển làng nghề theo tính tự phát, chưa có quy hoạch, cơ sở sản xuất lạc hậu, nạn ô nhiễm môi trường vẫn ở mức báo động: 100% mẫu nước thải có thông số vượt tiêu chuẩn, làng nghề chế biế...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status