Đề cương công nghệ sinh học - pdf 16

Download miễn phí Đề cương công nghệ sinh học



Câu 5. Trình bày kỹ thuật tạo cây đơn bội in vitro và ứng dụng của chúng trong công tác giống cây trồng?
 
Trả lời
1. Kỹ thuật tạo cây đơn bội in vitro
2.1. Tạo cây đơn bội bằng nuôi cấy bao phấn, hạt phấn
Nguyên lý:
- Nuôi cấy hạt phấn đơn nhân (tiểu bào tử) tách rời hay là các bao phấn có chứa các hạt phấn đơn nhân trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo phù hợp để kích thích các hạt phấn này phát triển thành cây đơn bội.
- Sự phát sinh cây đơn bội từ hạt phấn gọi là sự sinh sản đơn tính đực. Có 3 cách sinh sản đơn tính đực sau:
• Sinh sản đơn tính đực trực tiếp: hạt phấn đơn nhân → phôi 1n → cây 1n: thuốc lá, cà độc dược
• Sinh sản đơn tính đực gián tiếp: hạt phấn đơn nhân → mô sẹo 1n → chồi 1n → cây 1n: lúa, ngô,.
• Sinh sản đơn tính đực hỗn hợp: tương tự như gián tiếp nhưng sự hình thành mô sẹo ngắn, khó nhận biết: cà chua.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c, nơi có phản ứng lai sẽ phát xạ vào phim, tráng phim thu được các vết đen tại nơi phát xạ chính là địa điểm lai.
Câu 5. Trình bày kỹ thuật RFLP và ứng dụng?
Trả lời
Kỹ thuật RFLP
Khi cắt ADN nhân bằng các RE sẽ sản sinh ra hàng triệu đoạn cắt xếp liên tục cạnh nhau theo kích thước khi điện di. Nếu như đưa các đoạn này lên điện di rồi nhuộm màu và xem xét dưới ánh sáng tử ngoại, con người không thể quan sát thấy sự phân cách giữa các đoạn cắt.
Để giải quyết vấn đề này, người ta không thể so sánh sự sai khác của toàn bộ đoạn cắt mà chỉ so sánh sự sai khác về một trình tự nu bất kỳ nào đó trên các băng điện di.
Một đoạn ADN nào đó lấy từ thư viện mẫu đã nhân dòng sẽ được sử dụng làm mẫu dò để phát hiện ra trình tự nu tương ứng trên các băng điện di
Tiến hành phản ứng Southern Blot (trình bày phản ứng này đã nói ở câu 4)
So sánh sự hiện diện của các vị trí lai sẽ phát hiện được tính đa hình của các đoạn cắt.
Ứng dụng
Phát hiện được sự có mặt của gen cần tìm trong hệ gen sinh vật nghiên cứu
Phát hiện được sự đa dạng ADN của các cá thể khác nhau
Phát hiện các đột biến
Phát hiện các thể lai soma qua dung hợp TB trần
Lập bản đồ giới hạn của một gen
Câu 6. Phương pháp xác định trình tự nu của ADN? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời
Phương pháp Maxam Gilbert
Dựa trên phân giải hóa học: Sử dụng hóa chất để phân hủy ADN tại vị trí các bazơ nitơ khác nhau → các đoạn có chiều dài khác nhau 1 nu.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Chuyển đoạn ADN về dạng sợi đơn
Bước 2: Đánh dấu phóng xạ P32 tại đầu 5’
Bước 3: Chia các sợi đơn thành 4 mẫu riêng rẽ và xử lý với hóa chất đặc hiệu để phá hủy 1 hay 2 trong 4 loại bazơ (tức là thay đổi trật tự gốc phosphat)
Bước 4: Xử lý tiếp các mẫu này với piperillin để bẻ gãy ADN tại các bazơ đã bị phá hủy
Bước 5: Điện di riêng rẽ 4 mẫu này. Khi đó sự phân bố các đoạn này trên điện di đồ tương ứng với kích thước của chúng có chiều dài hơn kém nhau 1 nu.
Bước 6: Đưa gel hiện hình rồi đọc các băng hình trên phim để xác định trình tự sợi đơn ADN
Đọc tiếp mạch bổ sung còn lại
Phương pháp Sanger (phương pháp enzym)
Dựa vào hoạt động của enzym ADN polymerase (xúc tác để gắn các đoạn ADN chỉ chênh lệch nhau 1 nu)
Trong phương pháp này, người ta sử dụng các nhân tố kết thúc đặc hiệu quá trình kéo dài ADN khi tổng hợp. Nhân tố này là các 2,3 didesoxynucleotit triphosphat (ddNTP)
Các phân tử này có thể kết hợp vào chuỗi ADN đang tổng hợp bình thường nhưng không kết hợp được với phân tử desoxynucleotit triphosphat (dNTP) tiếp theo
Khi trộn lẫn lượng nhỏ ddNTP với 4 loại dNTP rồi tiến hành tổng hợp nhờ enzym ADN polymerase → cho một loạt các đoạn ADN được kết thúc 1 cách đặc hiệu bởi gốc ddNTP
Tiến hành thí nghiệm tương tự cho 4 phản ứng tổng hợp ADN tách rời, mỗi phản ứng bổ sung 1 loại ddNTP khác nhau → các đoạn ADN kết thúc bằng gốc ddNTP và hơn kém nhau 1 nu
Chạy điện di các đoạn này rồi hiện hình chúng → Ta có thể xác định trình tự chuỗi ADN.
Giải trình tự gen bằng phương pháp tự động
Nguyên tắc chung của máy là giải trình gen tự động là dựa theo cơ sở của phương pháp Sanger
Quá trình tổng hợp được thực hiện nhờ máy PRC có các hóa chất tiêu chuẩn và phần mềm xử lý số liệu
Máy đọc trình tự trên cả 2 mạch đơn nên kết quả rất chính xác.
Câu 7. Trình bày kỹ thuật PCR và ứng dụng?
Trả lời
Nêu được các ý sau :
Kỹ thuật PCR : Khái niệm, nguyên tắc, chu trình (sơ đồ), yêu cầu cần thiết, yếu tố ảnh hưởng
Ứng dụng
Kỹ thuật PCR
Khái niệm
Bản chất của kỹ thuật PCR (phản ứng chuỗi polymerase) là kỹ thuật tổng hợp nhân tạo các đoạn ADN với tốc độ nhanh chưa từng thấy và có độ chính xác cao được thực hiện trong máy chu trình nhiệt (máy PCR).
Nguyên tắc của PCR
Dựa trên sự xúc tác của enzym ADN polymerase để có thể nhân bản ADN nhờ đoạn mồi (primer) tương hợp với đầu 3’ và 5’
Chu trình PCR
Một chu kỳ của PRC gồm 3 giai đoạn:
Giãn xoắn
Gắn mồi
Kéo dài mạch bổ sung
Các giai đoạn của PCR được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Biến tính mẫu ADN thành các sợi đơn (940C trong 5ph)
Gắn mồi vào các sợi đơn (30 - 650C, 30s)
Biến tính để tách chuỗi mới tổng hợp thành các sợi đơn
Tổng hợp các sợi ADN mới (65 – 750C, 2 - 5ph
Sơ đồ chu trình PCR
Một chu trình gồm khoảng 30 – 35 chu kỳ là đủ, nếu kéo dài thêm chu kỳ không những số sản phẩm tăng không đáng kể mà tăng thêm cả sự sai sót.
Các yêu cầu cần thiết của PCR
2 mồi phải có trình tự bổ sung với 2 đầu của đoạn ADN cần nhân dòng (mối xuôi và mồi ngược)
Khoảng cách giữa 2 mồi này không quá 1kb để tránh hiện tượng bắt cặp giữa các mồi.
Các mồi có kích thước ít khác nhau
Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng PCR
Độ tính sạch của ADN khuôn
Sự hoạt động của RE
Nồng độ các loại nu
Nồng độ của các dung dịch đệm
Ứng dụng của kỹ thuật PCR
Giúp tách nhanh và chính xác từng gen hay từng đoạn ADN riêng biệt
Là kỹ thuật nền cho nhiều phương pháp nghiên cứu sinh học phân tử quan trọng
Chẩn đoán nhanh, nhạy, chính xác các bệnh di truyền
Giúp xác định giới tính của động vật và người ở giai đoạn phôi thai sớm
Khôi phục các gen của các loài sinh vật cổ xưa
Giúp xác định nguồn gốc hài cốt liệt sĩ vô danh, thủ phạm hình sự
Câu 8. Kỹ thuật RAPD: nguyên lý và ứng dụng?
Trả lời
Nguyên lý
Phương pháp RAPD thực chất là quá trình nhân bản các đoạn ADN bằng kỹ thuật PCR có sử dụng các mồi được thiết kế ngẫu nhiên. Các mồi này sẽ bắt cặp một cách ngẫu nhiên vào ADN ở bất kỳ vị trí nào mà tại đó có trình tự bổ sung với nó.
Theo lý thuyết 1 mồi ngẫu nhiên gồm 10 nu thì xác suất bắt gặp 1 trình tự bổ sung với nó trong mạch ADN (được cấu tạo từ 4 nu) là 1/410 = 1/ 1.048.576
Giả sử một bộ gen đơn bội của lúa có kích thước 550.000 Kb = 550.000.000 bp, vậy khả năng mồi ngẫu nhiên (gồm 10 nu) có thể có 550.000.000/ 1.048.576 = 524 vị trí bắt cặp.
Do mồi gắn với ADN ở 2 điểm khác nhau trên các sợi đơn đối diện của ADN khuôn nên sẽ có 262 đoạn ADN khác nhau được nhân. Như thế số băng điện di sản phẩm PCR rất phong phú.
Ứng dụng
Phát hiện tính đa dạng đáng tin (sự mất đoạn NST, sự thay đổi, thêm bớt nu, xen đoạn,..đều làm thay đổi kích thước đoạn nhân bản)
Câu 9. Kỹ thuật tạo thư viện mẫu cADN ?
Trả lời
Khái niệm cADN: là các phân tử ADN được tổng hợp từ khuôn ARN thông qua quá trình sao chép ngược. cADN được thu thập và lưu giữ trong các ngân hàng cADN
Kỹ thuật tạo thư viện mẫu cADN
Bước 1 – Tách mARN: có thể tách riêng mARN nhờ các tổ hợp Oligonucleotit chỉ chứa desoxythimidin (Oligo dT). Gồm các công đoạn sau :
Chiết xuất toàn bộ ARN của TB gồm : mARN, tARN, rARN
Cho hỗn hợp này đi qua phễu chiết gắn xenlulo – oligo dT
Các mARN sẽ bị giữ lại trong phễu do hình thành liên kết A – T
Dùng dung dịch NaCl để đẩy tARN + rARN ra khỏi phễu
Tách riêng được mARN
Bước 2 - Giải phóng mARN khỏi phễu : dùng dung dịch đệm Tris EDTA cho chảy qua phễu, các mARN sẽ được giải phóng do liên kết A – T bị phân giải
Bước 3 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status