Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực của thanh tra Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực của thanh tra Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu
Phần I : Lý luận chung về thanh tra, giám sát của NHTƯ đối với
các NHTM quốc doanh.
1. Tầm quan trọng của hoạt động thanh tra đối với các NHTM
2. Nội dung hoạt đông thanh tra của NHTƯ đối với các NHTM
3. cách thanh tra của NHTƯ đối với các NHTM
Phần II :Thực trạng hoạt động của thanh tra NHNN Việt nam
trong thời gian qua
1. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của thanh tra NHNN
đối với các NHTM quốc doanh
2. Kết quả thanh tra, giám sát của NHTƯ đối với các NHTM
quốc doanh
3. Những hạn chế trong công tác thanh tra của NHNN đối với
các NHTM quốc doanh
4. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác tranh tra của
NHTƯ đối với các NHTM quốc doanh
Phần III:Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực của thanh tra
NHNN Việt Nam đối với các NHTM quốc doanh
I/. Một số giải pháp chung mang tính xuyên suốt toàn bộ hoạt
động của hệ thống thanh tra ngân hàng
II/. Đổi mới nội dung và phương pháp thanh tra của NHNN
đối với các NHTM quốc doanh
1. Đổi mới và hoàn thiện cách giám sát từ xa
2. Đổi mới và hoàn thiện cách thanh tra tại chỗ
Kết luận
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h phố và hệ thống các tổ chức tín dụng gồm các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, hợp tác xã tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,... Cũng trong thời gian này, Hội đồng Nhà nước ban hành pháp lệnh thanh tra, pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân, mở ra một thời kỳ mới của công tác thanh tra ở nước ta nói chung và công tác thanh tra ngân hàng nói riêng. Trên cơ sở các pháp lệnh nói trên, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cách hoạt động của Thanh tra ngân hàng đã có những đổi mới mạnh mẽ.
Tính đến ngày 31/12/1999, số cán bộ thanh tra toàn hệ thống NHNN là 620 người (riêng NHTƯ có 104 người); trong đó thanh tra viên cao cấp (cấp III)có một người, chiếm tỉ lệ 0, 16%; thanh tra viên cấp II có 120 người, chiếm tỉ lệ 21%; thanh tra viên cấp I có 300 người, chiếm 48% trong tổng số thanh tra, còn gần 30% chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.
Hiện tại, thanh tra Ngân hàng Trung ương có 9 phòng, gồm:
- Văn phòng thanh tra.
- Phòng thanh tra các ngân hàng quốc doanh.
- Phòng thanh tra các ngân hàng cổ phần.
- Phòng thanh tra các ngân hàng nước ngoài và liên doanh.
- Phòng thanh tra các tổ chức phi ngân hàng.
- Phòng thanh tra quỹ tín dụng nhân dân.
- Phòng giám sát và phân tích.
- Phòng chống tham nhũng.
- Phòng xét các khiếu tố.
Thực tế trong nhiều năm qua cho thấy, thanh tra ngân hàng đã được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo NHNN, sự phối kết hợp giữa vụ, cục trong ngành cùng với sự nỗ lực phấn đấu, hệ thống thanh tra chuyên trách ngân hàng đã thực sự đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, góp phần tích cực vào thành tích chung của ngành trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng qua các thời kì.
2. Kết quả thanh tra giám sát của NHTƯ đối với các NHTM quốc doanh:
a-Những tồn tại và khuyết điểm trong quản lý và kiểm soát các NHTM:
Qua thanh tra công tác tín dụng ở các NHTM quốc doanh cho thấy, các NHTM chưa chú trọng đến quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh, nhất là việc thu thập các thông tin về kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng, chưa chú ý đào tạo bồi dưỡng cán bộ cả nghiệp vụ chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Do vậy, đã dẫn đến hoạt động của các NHTM quốc doanh trong những năm qua đã phát sinh nợ quá hạn lớn. Cụ thể, theo nguồn tài liệu báo cáo của NHNN Việt nam như sau:
Số nợ quá hạn (% so tổng dư nợ)của các NHTM Quốc doanh qua các năm (1990 - 1999)
đơn vị:tỷ đồng
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
1. NQH ngắn hạn
% so dư nợ
1, 620
11, 2
1. 180
12, 74
2. 100
12, 4
2. 350
13, 3
1. 464
6, 6
1. 554
4, 76
2. 581
6, 1
6. 506
13, 15
2. 908
4, 26
3. 75
6, 08
2. NQH trung, dài hạn
%so dư nợ
120
7, 18
97
5, 2
142
4, 98
273
7, 4
248
1, 9
366
2, 28
662
4, 17
1. 352
7, 12
620
2, 9
1. 56
4, 33
3. NQH cho vay khác
%so dư nợ
60
1, 62
85
2, 06
82
2, 00
87
2, 13
106
7, 5
1. 5
0, 34
2
0, 06
47
0, 57
28
0, 30
0
0
Tổng NQH
% so tổng dư nợ
1. 782
9. 08
1. 992
9, 87
2. 324
9, 74
2. 743
10, 5
1. 859
5, 17
1. 923
3, 91
3. 248
5, 2
7. 576
9, 98
3. 556
3, 60
5. 32
5, 33
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến nợ quá hạn chủ yếu là:
+Do cấp quản trị điều hành quyết định sai, hay không căn cứ vào hiệu quả kinh tế(30-40%).
+Do không tổ chức kiểm tra, kiểm soát khách hàng sử dụng vốn vay(25-35%).
+Do cán bộ ngân hàng thực hiện không đầy đủ các quy chế và quy trình nghiệp vụ(20-25%);do cán bộ ngân hàng thoái hoá, biến chất(15-20%).
Nguyên nhân khách quan thường dẫn đến dư nợ quá hạn có vấn đề và nợ khó đòi chủ yếu là:
+Do khách hàng vay bị phá sản, do kinh doanh thua lỗ, do cố ý lừa đảo(60-70%)
+Do thiên tai bão lũ, do Nhà nước thay đổi cơ chế chính sách (30-40%).
b-Những tồn tại và khuyết điểm trong việc chấp hành các qui chế ngân hàng:
Công tác thanh tra các NHTM quốc doanh trong những năm qua, cho thấy:
Thực hiện bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm, các NHTM quốc doanh và doanh nghiệp đã không chấp hành đúng quy định, với mục đích và động cơ khác nhau nhằm mục đích kiếm lời; dẫn đến giá trị L/C quá hạn với nước ngoài không ngừng tăng lên.
Hùn vốn liên doanh góp cổ phần phổ biến là vượt tỷ lệ quy định góp vốn vào các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng lớn, chiếm 35-45% tổng số hùn vốn , trong đó có nhiều trường hợp góp vốn vượt quá 10% theo quy định tại pháp lệnh ngân hàng. Một số trường hợp hùn vốn liên doanh, hùn vốn mua cổ phần với các đối tác chưa chấp hành đầy đủ các thủ tục quy định tại các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và một số sai phạm trong công tác kế toán tài chính, công tác huy động vốn.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan trên còn có một số nguyên nhân khách quan: Các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động hùn vốn liên doanh, mua cổ phần chưa được ban hành kịp thời hay còn nhiều thiếu sót, các khái niệm về hùn vốn liên doanh, mua cổ phần chưa được hiểu đúng do vậy việc thực hiện ở nhiều cấp ngân hàng còn sai lệch v. v
3. Những hạn chế trong công tác thanh tra của NHNN đối với các NHTM quốc doanh:
Bên cạnh nhưng kết quả đã đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng vẫn còn những hạn chế, đó là :
a)Hạn chế trong công tác giám sát từ xa:
+Chương trình giám sát chưa chuẩn, quá trình thực hiện có bổ sung sửa đổi nhưng vẫn chưa hoàn thiện.
+Sự phối kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ còn ít và yếu kém. Mục tiêu của giám sát từ xa là phân tích, tìm ra vấn đề chỉ điểm cho thanh tra tại chỗ; tuy có nêu được vấn đề nhưng vẫn chưa khai thác được vấn đề một cách triệt để mà mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp số liệu cho thanh tra tại chỗ.
+Chưa thực hiện được việc phân loại và công bố các chỉ tiêu tài chính để khuyến khích các NHTM quốc doanh chấp hành tốt các quy chế và kinh doanh có hiệu quả.
+Tuy nội dung, thời gian báo cáo đã được thanh tra NHNN quy định và quản lý chặt chẽ, nhưng do các NHTM quốc doanh thường gửi chậm, số liệu thiếu hay không chính xác; do vậy, kết quả phân tích giám sát gặp nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến công tác quản lý và điều hành hoạt động ngân hàng.
b)Hạn chế trong công tác thanh tra tại chỗ:
+Tuy đã thực hiện sửa chữa và bổ sung và soạn thảo tài liệu hướng dẫn các đoàn thanh tra của NHNN tiến hành theo một trật tự song chúng ta vẫn chưa có một quy trình thanh tra thống nhất, các bộ phận vẫn làm theo cách riêng rẽ.
+Nội dung đề cương thanh tra rộng, không cụ thể trong khi lực lượng thanh tra, thời gian thanh tra có hạn. Nhiều nội dung cần thanh tra làm rõ, xử lý dứt điểm nhưng yêu cầu thanh tra lại tập trung vào việc khác. Đồng thời bên cạnh đó cũng có những đề cương thanh tra với nội dung thanh tra cục bộ khi các NHTM cấn đánh giá toàn diện, tổng thể để có kết luận, định hướng kinh doanh đúng, có hiệu quả phù hợp với pháp luật.
+Lực lượng trong các đoàn thanh tra ít, trong đoàn có 5 thành viên thì chỉ 1-2 thành viên là thanh tra viên, còn lại là chuyên viên thanh tra hay chuyên viên các phòng hay ban nghiệp vụ khác được trưng dụng.
+Phương pháp thanh tra, tiếp cận đối tượng th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status