Phân tích quan điểm cho rằng ngày nay không phải sức lao động của công nhân nhân mà máy móc tự động, người máy tạo nên lợi nhuận cao - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Phân tích quan điểm cho rằng ngày nay không phải sức lao động của công nhân nhân mà máy móc tự động, người máy tạo nên lợi nhuận cao



 
Mục lục
Trang
Phần mở đầu . 1
Phần nội dung . 2 – 10
I. Sức lao động tạo nên giá trị thăng dư . 2 – 8
1/ Hàng hoá sức lao động . 2 – 4
1.1 – Sức lao động . 2 1.2 – Giá trị & giá trị sử dụng . 2 – 3
1.3 – Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt . 3 – 4
2/ Sức lao động tạo nên giá trị thặng dư . 4 – 7
2.1 – Quá trình sản xuất giá trị thặng dư . 4
2.2 – Bài toán sản xuất . 5 – 6
2.3 – Cấu thành của tư bản . 6 – 7
3/ Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư . 7 – 8
3.1 – Lợi nhuận & Quan hệ giữa p – m . 7
3.2 – Lợi nhuận là hình thức thần bí hoá của giá trị thặng dư . 7 – 8
II. Máy móc là phương tiện tạo ra năng suất lao động cao . 8 – 9
III. Với máy móc hiện đại nhà tư bản được hưởng lợi nhuận cao . 9 – 10
Phần kết luận . 10
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Phần mở đầu
Phải nói rằng, khi chúng ta bước sang một thập kỉ mới, một thế kỉ mới, cũng có nghĩa chúng ta sang một thời đại mới, một thời đại tân tiến, cao hơn, phát triển hơn thời đại trước. Mỗi thời kì đó nó đều tiềm ẩn một nền kinh tế tri thức phát triển cao của con người. Nó thể hiện với sự phát triển không ngừng của máy móc và khoa học kĩ thuật hiện đại, từ những công nghệ tân tiến đó nó đã thay thế cho lao động chân tay, lao động cơ bắp của vô số công nhân lao động. Có phải hiện tượng này đã làm cho người ta lầm tưởng rằng: “không phải sức lao động của công nhân mà máy móc tự động, người máy tạo nên lợi nhuận cao”. Đó là một quan niệm hoàn toàn sai lầm!
Để nói rõ cho quan điểm sai lệch trên, chúng ta nên hiểu rằng chính sức lao động mới là cơ sở, là yếu tố chính tạo nên giá trị thặng dư và trong các hình thức biểu hiện về nó thì lợi nhuận là hình thức biến tướng đặc thù của giá trị thặng dư. Còn máy móc thực ra chỉ là phương tiện cần thiết để tăng năng suất lao động, để thu được nhiều lợi nhuận, giá trị thặng dư và đặc biệt là lợi nhuận siêu ngạch mà lợi nhuận siêu ngạch là lợi nhuận vượt trội hơn lợi nhuận bình thường. Đó là những nhân tố quan trọng để chứng minh cho đề tài tiểu luận trên thông qua kiến thức trong giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin mà chúng ta đã học.
Phân tích quan điểm cho rằng ngày nay không phải sức lao động của công nhân nhân mà máy móc tự động, người máy tạo nên lợi nhuận cao
Phần nội dung
I. Sức lao động tạo nên giá trị thặng dư – Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư:
1. Hàng hoá sức lao động:
1.1/ Sức lao động – Điều kiện để có hàng hoá sức lao động:
“Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. (C. Mác)
Sức lao động trở thành hàng hoá khi và chỉ khi có hai điều kiện (biểu hiện hai điều kiện của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá)
Một là, người lao động phải được tự do về thân thể. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hoá nếu nó do bản thân người có sức lao động đưa ra bán. Vậy người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình, thì mới đem bán sức lao động được.
Hai là, người lao động bị tước đoạt hếy tư liệu sản xuất và của cải khác để sinh sống, buộc họ phải đi làm thuê, tức là bán sức lao động của mình.
1.2/ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:
* Giá trị hàng hoá sức lao động:
Giá trị hàng hoá sức lao động cũng như mọi hàng hoá khác, được quy định bởi số thời gian lao động lao động cần thiết để sản xuất và do đó, để tái sản xuất ra sức lao động. Sức lao động chỉ tồn tại như là một năng lực của con người sống.
Giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm những yếu tố: Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân. Hai là, phí tổn đào tạo công nhân. Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.
* Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động:
Hàng hoá sức lao động không chỉ có giá trị, mà còn có giá trị sử dụng. Mà giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người công nhân tiến hành lao động. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
1.3/ Hàng hoá sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt và khác so với những hàng hoá thông thường:
Hàng hoá sức lao động là một hàng hoá đặc biệt, có tính nhân văn, không giống bất cứ một loại hàng hoá thông thường nào. Nó có những khác biệt với hàng hoá thông thường và cả với những hàng hoá đặc biệt khác.
† Về sự tồn tại: Sức lao động tồn tại trong cơ thể sống của một con người cụ thể, không thể tách rời con người ấy, nên nó tuỳ từng trường hợp vào tuổi tác, giới tính, đặc điểm dân tộc, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, sức khoẻ… của mỗi người lao động.
† Tính nhân văn: Sức lao động sẽ được phát huy nếu việc sử dụng nó phù hợp với giới hạn tâm lý của người lao động.
† Về chất lượng hàng hóa: Chất lượng sức lao động thể hiện ở năng suất lao động, ở trình độ tay nghề, kinh nghiệm; tuỳ từng trường hợp phần lớn vào quá trình giáo dục và đào tạo của người lao động, vào việc chăm sóc sức khoẻ, và cả ý thức thái độ (tích cực, sáng tạo) của người lao động.
† Về thuộc tính giá trị: Giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp qua giá trị tư liệu tiêu dùng và mang các yếu tố tinh thần và lịch sử.
† Về thuộc tính giá trị sử dụng: Hàng hoá sức lao động có một công dụng độc đáo mà không một loại hàng hoá nào khác có được, đó là khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của nó khi được sử dụng trong quá trình sản xuất.
2. Sức lao động tạo nên giá trị thặng dư:
2.1/ Quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà giá trị, hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị và giá trị thặng dư. Vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Quá trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản đồng thời là quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã mua, nên nó có đặc điểm: Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như các yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sử hữu của nhà tư bản, chứ không thuộc về công nhân.
2.2/ Bài toán sản xuất:
a - Giả định cần thiết:
* Giả định: - Nhà tư bản mua tư liệu sản xuất và sức lao động đúng giá trị
- Khấu hao máy móc, vật tư đúng tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Năng suất lao động ở một trình độ nhất định
* Để sản xuất 10 kg sợi, nhà tư bản chi phí các yếu tố sản xuất:
- Mua 10 kg bông giá 10 $, hao mòn máy móc 2$
- Giá trị sức lao động trong một ngày 3$
- Lượng giá trị lao động của công nhân 0,5$/ giờ
b – Phương án sản xuất:
* Trong 6 giờ đầu của ngày lao ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status