Xu hướng biến đổi quan hệ sở hữu và vận dụng vào việc phát triển quan hệ sở hữu ở Việt Nam - pdf 17

Download miễn phí Tiểu luận Xu hướng biến đổi quan hệ sở hữu và vận dụng vào việc phát triển quan hệ sở hữu ở Việt Nam



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
I. khái niệm quan hệ sở hữu và cơ cấu sở hữu trong giai đoạn trước đây 3
1. Quan hệ sở hữu là gì? quá trình phát triển của nó? 3
2. Cơ cấu quan hệ sở hữu trong giai đoạn trước đây (trước 19/86) 3
II. Sự đa dạng hoá các hình thức quan hệ quan hệ sở hữu ở Việt Nam 4
1. Tất yếu khách quan của sự đa dạng hoá các hình thức quan hệ sở hữu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay 4
2. Các hình thức quan hệ sở hữu trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay 4
III. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất 5
1. Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất 5
2. Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và phát triển biến đổi của các hình thức quan hệ sở hữu 5
4. Sự tác động trở lại của sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu đối với lực lượng sản xuất 6
IV. Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với đa dạng hoá các hình thức quan hệ sở hữu 7
V. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là gì? 8
1. Lý luận chung 9
2. Tổng kết, hệ thống, khái quát hoá của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá 12
3. Đường lối chỉ đạo 13
VI. Thực tiễn 15
1. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy mọi quá trình công nghiệp hoá thành công cho đến nay đều đỏi hỏi phải có các điều kiện sau đây 15
2. Phương hướng, nội dung, mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá
3. Yêu cầu nảy sinh khi thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá 16
VII. Thực tiễn đã chứng minh công nghiệp hoá là động lực trực tiếp để phát triển kinh tế 17
VIII. Khi tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đảng và nhà nước Việt Nam phải chú ý đến mục tiêu của nó 18
IX. Giải pháp phát triển nguồn lực con người phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước 18
X. Nền kịnh tế thị trường ở nước Việt Nam 20
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC TÀI LIỆU 26
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hữu phải sử dụng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần do có lực lượng sản xuất của Việt Nam còn thấp kém còn đan xen nhiều trình độ khác nhau.
Với quan điểm đó phải chăng đa dạng hoá các hình thức sở hữu chỉ là lực lượng sản xuất còn thấp kém, còn khi lực lượng sản xuất phát triển cao thì lại đi đến đơn nhất hoá. Rõ ràng xu hướng ngày càng đa dạng hoá các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất của phân công lao động trong xã hội là một xu hướng tất yếu là một quá trình lịch sử - tự nhiên và là một quy luật phát triển của xã hội. Đó cũng chính là quá trình xã hội hoá sản xuất cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất. Đó cũng chính là một quá trình xã hội hoá về các mặt lực lượng x thành quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc trong mỗi nước cũng như trên lĩnh vực quốc tế và khu vực, còn xã hội hoá về quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu) chính là quá trình ngày càng đa dạng hoá các hình thức sở hữu làm cho quan hệ sở hữu có nhiều cấp độ khác nhau, quan hệ với nhau, bổ xung cho nhau. Điều này khác với quan điểm trước đây đã đồng nhất xã hội hoá về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất với công hữu hoá.
V. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là gì?
Từ trước tới nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghiệp hoá.
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá cho rằng “Công nghiệp hoá là đưa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị (cho một vùng, một nước), các nhà máy, các loại công nghiệp...” Quan niệm mang tính triết tự này được hình thành trên cơ sở khái quát quá trình hình thành lịch sử công nghiệp hoá ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ.
Nghiên cứu định nghĩa phạm trù công nghiệp hoá của các nhà kinh tế Liên Xô (cũ) người ta thấy trong cuốn giáo khoa kinh tế chính trị của Liên Xô được dịch sang tiếng Việt Nam 1958, người ta đã định nghĩa “Công nghiệp hoá XHCN là phát triển đại công nghiệp, trước hết là công nghiệp nặng, sự phát triển ấy cần thiết cho việc cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến.”
Quan điểm công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển đại công nghiệp, trước hết là công nghiệp nặng của các nhà kinh tế học Liên Xô đã được nhà nước Việt Nam tiếp nhận thiếu sự phân tích khoa học đối với điều kiện cụ thể của nước Việt Nam. Cuốn “ Từ điển tiếng Việt” đã giải thích công nghiệp hoá là quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt công nghiệp nặng, dần tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và nâng cao năng suất lao động. Trên thực tế, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước những năm 60, nhà nước Việt Nam đã mắc phải sai lầm đó, kết quả là nền kinh tế vẫn không thoát khỏi nền công nghiệp lạc hậu, nông nghiệp lạc hậu, kết cấu hạ tầng yếu kém... Mặc dù không đạt được mục tiêu nhưng cũng chính nhờ công nghiệp hoá mà nước Việt Nam đã xây dựng được một số cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định, tạo ra tiềm lực về kinh tế- quốc phòng, phục vụ chiến tranh, đảm bảo được phần nào đời sống nhân dân.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO) đã đưa ra một định nghĩa: “Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ của nền kinh tế và xã hội.” Theo quan điểm này, quá trình công nghiệp hoá nhằm thực hiện nhiều mục tiêu chứ không phải chỉ nhằm một mục tiêu kinh tế- kỹ thuật.
Còn theo quan niệm mới phù hợp với điều kiện nước Việt Nam thì:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới công nghệ, xây dựng cơ cấu vật chất- kỹ thuật, là quá trình chuyển nền sản xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp sang trình độ công nghệ cao hơn, nhờ đó mà tạo ra sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nói tóm lại đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Thực hiện công nghiệp hoá là nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đưa nước Việt Nam theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
+ Một số vấn đề thực tiễn lý luận trong qúa trình thực hiện công nghiệp hoá.
1. Lý luận chung
Theo quan niệm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác, lịch sử sản xuất vật chất của nhân loại đã hình thành mối quan hệ khách quan, phổ biến: Một mặt, con người phải quan hệ với giới tự nhằm biến đổi giới tự nhiên đó, quan hệ này được biểu hiện ở lực lượng sản xuất; mặt khác, con người phải quan hệ với nhau để tiến hành sản xuất, quan hệ này được biểu hiện ở quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập biện chứng của một thể thống nhất không thể tách rời - cách sản xuất. Mỗi cách sản xuất đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và lịch sử xã hội loài người là lịch sử phát triển kế tiếp nhau của cách sản xuất, cách sản xuất cũ lạc hậu tất yếu được thay thế bằng cách sản xuất mới, tiến bộ hơn. Trong mỗi cách sản xuất thì lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định. Lực lượng sản xuất chẳng những là thước đo thực tiễn của con người trong qúa trình cải tạo tự nhiên nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người mà còn làm thay đổi quan hệ giữa người trong sản xuất, thay đổi các quan hệ xã hội.
Tuy nhiên nếu lực lượng sản xuất là cái cấu thành nền tảng vật chất của toàn bộ lịch sử nhân loại, thì quan hệ sản xuất là cái tạo thành cơ sở kinh tế xã hội, là cơ sở thực hiện hoạt động sản xuất tinh thần và những thiết chế tương ứng trong xã hội.
C.Mác đã đưa ra kết luận rằng: Xã hội loài người phát triển trải qua nhiều giai đoạn của lịch sử phát triển, đó là sự vận động theo hướng tiến lên của các hình thái kinh tế xã hội, là sự thay thế hình thái kinh tế này bằng hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn mà gốc rễ sâu xa của nó là sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là do tác động của các quy luật khách quan.
Ph. Ăng - ghen khẳng định “Lịch sử từ xa xưa đến nay đã tiến triển theo một quá trình tự nhiên, và về căn bản cũng bị chi phối bởi quy luật vận động như nhau”. Dẫu luôn giữ quan niệm coi sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, bị chi phối bởi quy luật như nhau và “Một xã hội ngay cả khi đã phát hiện ra quy luật tự nhiên của sự vận động của n
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status