Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập - pdf 17

Download miễn phí Tiểu luận Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: 2
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY 2
1.1 Cơ hội của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 2
1.2 Những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập. 3
PHẦN 2: 7
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT-MỸ 7
2.1. Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ. 7
2.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi ký kết hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ. 7
2.2.1. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt-Mỹ 7
2.2.2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam 9
PHẦN 3: 11
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI RA NHẬP ASEAN – AFTA 11
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA. 11
3.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập AFTA. 12
3.2.1. Thách thức. 12
3.2.2. Cơ hội. 14
PHẦN 4: 16
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI RA NHẬP WTO 16
4.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO ) 16
4.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập WTO. 17
4.2.1. Cơ hội khi gia nhập WTO. 17
4.2.2. Thách thức của việc gia nhập WTO. 18
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

của các thể chế kinh tế quốc tế, các cam kết mà Việt Nam và các quốc gia dã thoả thuận . vv... Có thể nói nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được điều này. Vì vậy trên thực tế đã có doanh nghiệp tuỳ tiện phá bỏ hợp đồng gây mất lòng tin với khách hàng quốc tế, làm tâm lý no ngại khi làm ăn ở Việt Nam. Cũng do mối phát triển trong giao dịch thnfh toán quốc tế chúng ta chưa áp dụng hay chưa quan tâm. Trong xu thế gia tăng mạnh mẽ toàn cầu hoá thị trường tài chính thì đây là hạn chế không nhỏ cho phép ta tham gia có hiệu quả vào thị trường tài chính quôc tế.
Vấn đề cải cách chính sách.
Có thể nói rằng cho đến nay tuy chúng ta dã có rất nhiều cố gắng trong công tác soạn thảo xây dưngj ban hành pháp luật, nhưng hẹe thống luật lệ, chính sách của Việt Nam liên quan đến hội nhập quốc tế vẫn chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất cập so với các quy chuẩn quốc tế. Trong lĩnh vực thương mại hệ thống các quy định về thuế quan và phi thuế quan của ta quá phưc tạp lại hay điều chỉnh bổ sung thậm chí thay đổi làm cho các đối tác giảm nhiệt tình kinh doanh. Chúng ta vẫn còn áp dụng nhiều quy định riêng trong hợp tác kinh tế quốc tế và ngược lại cũng còn không ít kẽ hở, về pháp luật, về các chính sác, quy định để phía các đối tác gây thiệt hại cho phía Việt Nam cũng như thất thoát nguồn thu cho nhà nước. Trong lĩnh vực liên quan đến đầu tư nước ngoài cũng có nhiều ý kién phàn nàn về hệ thống luật, gồm ba điểm chính.
- Việc áp dụng luật ở nhiều nơi, nhiều lúc còn tuỳ tiện. Các luật rất nhiều, song vẫn không đủ không đồng bộ, lại vênh nhau. Các ngôn từ trong luật không rõ ràng gây ra kẽ hở và khó khăn cho người điều hành.
- Việc hiểu biết về pháp luật, tôn trọng pháp luật còn nhiều bất cập. Thiếu tổ chức công khai vẫn bàn luận và phán quyết của toà án hay quyết định của trọng tài dã dẫn đến những hiện tượng thiếu lành mạnh. Trong vận dụng và thực thi pháp luật.
- Thiếu vắng một hệ thống các cơ quan giải quyết tranh chấp có hiệu quả công bằng. Các toà án kinh tế Việt Nam được thành lập để giải quyết các tranh chấp kinh tế, nhưng lại không có nhiều uy tín trên thế giới. Mặt khác các luật sư và doanh nghiệp Việt Nam thiếu sự hợp tác trong thi hành pháp luật. Sự hạn chế trong hệ thống luật như trên rõ ràng rất khó khăn cho việc đẩy nhanh quá trình hội nhập. Hội nhập vào các tổ chức kinh tế đòi hỏi chúng ta phải tuân thủ các quy chế chung mà thực tế nhiều quy định của ta không phù hợp thậm chí trái ngược, cho nên các hoạt động trong thực tiễn thường bị ách tắc, làm chậm tiến độ theo hợp đồng. Vấn đề đặt ra rõ ràng phải kiểm tra, hiện đại hoá hệ thống luật lệ cho phù hợp với việc xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại.
- Hội nhập chủ động sé là phương châm hợp lý bảo đảm cho chúng ta hoà nhập với công đồng thế giới mà không bị hoà tan, tức vẫn bảo đảm được bản sắc, giữ vững nền độc lập. Để chủ động hội nhập đỏi hỏi chúng ta phải có kế hoạch dào tạo bồi dưỡng cán bộ những kiến thưc nghiệp vụ quản lý, phương tiện giao tiếp... Phải tiến hành tổ chức nghiên cứu thường xuyên và chuyên sâu về tình hình quốc tế, về các tổ chức kinh doanh quốc tế nói chung và đặc biệt về các đối tượng làm ăn chính. Nhiều thua thiệt của chúng ta trong giao lưu, hội nhập do chúng ta thiếu thông tin. Và cũng để chủ động hội nhập và hội nhập có hiệu quả cần kết hợp tốt giữa sức mạnh bên trong với bên ngoài. Tránh lệ thuộc quá lớn vào bền ngoài làm tăng tình dễ bị tổn thương của nền kinh tế. Phát huy đông sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế. Vấn đề then chốt để hội nhập có hiệu quả cần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế dân tộc. Muốn vậy phải đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
PHẦN 2:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT-MỸ
2.1. Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ.
Chúng ta biết rằng đối với quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ thì một sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi trong lĩnh vực kinh tế thương mại sẽ giúp hai nước mau chóng khép lại quá khứ ,nhìn về tương lai vì lợi ích chung của hai dân tộc.Tuy nhiên, nếu trong quan hệ ngoại giao đã đạt được những thành tích nhất định như bãi bỏ lệnh cấm vận vào năm 1994, bình thường hoá quan hệ hai nước vào năm 1995,thành lập đại sứ quán hai nước vào năm 1997, thì trong quan hệ kinh tế bao gồm thương mại và đầu tư lại phát triển khá chậm chạp, chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước.Chính vì thế HĐTM song phương Việt-Mỹ được ký kết ngày 14/7/2000 đánh dâú một bước tiến mới trong quan hệ kinh tế Việt Nam-Hoa Kỳ.
Hai bên đã cam kết thực hiện các nguyên tắc mậu dịch phù hợp với các thông lệ của WTO, bao gồm thực hiện quy chế tối hậu quốc và không phân biệt đối xử,những nỗ lực chung về thương mại, mở rộng và thúc đẩy thương mại,bằng việc cắt giảm thuế quan và xoá bỏ các biện pháp ngăn chặn phi thuế quan như quota(hạn nghạch),đảm bảo quyền buôn bán cho các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước .Ngoài ra còn có những can kết về quyền sở hữu trí tuệ phát triển quan hệ đầu tư.
2.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi ký kết hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ.
2.2.1. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt-Mỹ
1/ HĐTM Việt-Mỹ mở cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ một thị trường phát triển nhất thế giới với hơn 245 triệu người.Hàng hoá của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn do mức thuế suất chỉ còn trên 3%,trong khi trước kia phải từ 40% đến 80%.Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ xuất khẩu sang Mỹ những mặt hàng mà chúng ta có lợi thế như dầu thô, dệt may, giày dép, mặt hàng nông hải sản.
Cơ hội xuất khẩu sang thị trường Mỹ là rất lớn.Năm 1999 giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ chỉ đạt 601 triệu USD/năm,thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực mà Mỹ đã áp đặt quy chế quan hệ bình thườngvà là thành viên của WTO.Kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chỉ bằng 1/35 của Malaixia và bằng 1/23 của Thái Lan (do một lượng hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phải qua nước thứ ba, chủ yếu là Singapore nên số liệu của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ là khá lớn.Khi hiệp định thương mại được thực hiện, do giảm hàng hoá qua trung gian nên xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sẽ có cơ hội tăng mạnh hơn.Có ý kiến cho rằng năm 1999 ”Giá trị kim nghạch nhập khẩu của Mỹ là 1227 tỷ USD, do đó dù Việt Nam có sang Mỹ tới 1 tỷ USD thì cũng như muối bỏ bể ”). Còn nếu xét về cơ cấu xuất nhập khẩu sang thị trường Mỹ trong tổng xuất nhập khẩu cũng rất nhỏ bé.Trong suốt giai đoạn 1994-1999, xuất khẩu sang thị trường chỉ đạt 2,4% tổng giá trị kim nghạch nhập khẩu của Việt Nam. Trong khi đó tỉ lệ này của Thái Lan là 17,4% và 10,3% và Malaixia là 19,4% và 11,9% (So với các thị trườn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status