Khả năng khử màu thuốc nhuộm acid bằng phương pháp điện phân - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Khả năng khử màu thuốc nhuộm acid bằng phương pháp điện phân



MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 4
1.1. Tổng quan về thuốc nhuộm 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Cách gọi tên thuốc nhuộm 4
1.1.3. Cấu tạo chung tạo nên màu sắc của thuốc nhuộm 4
1.1.4. Bản chất màu sắc trong tự nhiên 4
1.1.5. Lý thuyết về ánh sáng và sự hấp thụ ánh sáng của vật thể 6
1.1.5.1. Đặc điểm của ánh sáng mặt trời 6
1.1.5.2. Năng lượng của ánh sáng 6
1.1.6. Phân loại thuốc nhuộm 7
Dựa vào nguồn gốc chia làm 2 loại 7
1.1.6.1. Theo cấu tạo hóa học 7
1.1.6.2. Theo phân lớp kỹ thuật có 8
1.1.6.3. Loại thuốc nhuộm nghiên cứu 8
1.1.7. Phương pháp đo màu của máy quang phổ 11
1.1.7.1. Cấu tạo 11
1.1.7.2. Tiến hành đo màu 11
1.2. Nước thải nghành dệt nhuộm 12
1.2.1. Giới thiệu 12
1.2.2. Tác nhân gây ô nhiễm 12
1.2.2.1. Nhóm thứ nhất 13
1.2.2.2. Nhóm chất thứ hai 14
1.2.2.3. Nhóm thứ ba 14
1.2.3. Các tiêu chuẩn kiểm soát nước thải ô nhiễm 14
1.2.3.1. Các chỉ tiêu sinh thái 14
1.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu khác 15
1.2.4. Hệ thống các phương pháp xử lý nước thải 17
1.2.4.1. Các phương pháp xử lý 17
1.2.4.2. Dây chuyền xử lý nước thải 17
1.3. Tổng quan về điện phân 22
1.3.1. Điện phân 22
1.3.2. Điện phân dung dịch NaCl dùng điện cực trơ titan 24
1.3.2.1. Ở catot 25
1.3.2.2. Ở Anot 26
1.3.3. Định luật Faraday 28
1.3.4. Ứng dụng của phương pháp điện hóa 30
1.3.4.1. Quá trình điện hóa 30
1.3.4.2. Quá trình oxy hóa điện hóa 31
1.3.4.3. Các kết quả nghiên cứu ở cấp độ thử nghiệm 31
CHƯƠNG II THỰC NGHIỆM 32
Kế hoạch thực nghiệm 32
2.1. Bước 1 33
2.2. Bước 2 35
2.3. Bước 3 35
2.4. Bước 4 35
2.5. Bước 5 35
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

liệu bằng lực vanderwaals, liên kết hydro và liên kết phối trí, nhưng những lực liên kết này không mạnh.
Sau đây là ba màu thuốc nhuộm acid chúng em nghiên cứu:
Thuốc nhuộm: acid yellow 17
Công thức phân tử: C16H10Cl2N4Na2O7S2
Trọng lượng phân tử: 551.28
Công thức cấu tạo:
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của thuốc nhuộm acid yellow 17.
Thuốc nhuộm acid blue US1
Công thức phân tử: C27H31N2NaO6S2
Trọng lượng phân tử: 566.66
Công thức cấu tạo:
Hình 1.2: công thức cấu tạo của thuốc nhuộm acid Blue US1.
Thuốc nhuộm acid red 52
Tên sản xuất: Sulforhodamine b
Tên quốc tế:
Sulforhodamine b monosodium salt;sulforhodamine b;
phloxine rhodamine;xylene red;xylene red b;
(6-(diethylamino)-9-(2,4-disulfophenyl)-3h-xanthen-3-ylidene)diethyl-ammoniu;acidleatherredkb;AcidroseredB.
Công thức phân tử : C27H29N2NaO7S2
Khối lượng phân tử: 580.65
Công thức cấu tạo:
Hình 1.3: công thức cấu tạo của thuốc nhuộm acid red 52.
Phương pháp đo màu của máy quang phổ
Cấu tạo
Chia làm hai phần: phần quang học và phần đo.
Phần quang học: nguồn sáng (L), khe sáng và điều chỉnh được (E), ống chuẩn trực (K), quang kế hệ tán sắc với một lăng kính hay hai lăng kính, kính lọc nhiễu xạ hay cách tử nhiễu xạ… để tạo ra tia đơn sắc (P), thấu kính O, khe điều chỉnh ánh sáng thoát ra (A).
Phần đo: bộ thu quang điện (F), khuyếch đại (V), bộ vi xử lý và hiển thị kết quả đo nối với các thiết bị ngoại vi như màn hình, máy in.
Tiến hành đo màu
Bức xạ xuất phát từ trong quang phổ kế thông qua khúc xạ, nhiễu xạ, tán xạ thành một dải ánh sáng toàn sắc. Ứng với góc xoay của lăng kính P, sẽ cho bức xạ đơn sắc có bước sóng xác định đi vào khe hẹp A. Khe A cho ánh sáng thoát ra được điều chỉnh tương ứng với độ rộng Dl. Tia đơn sắc sẽ chiếu lên mẫu đo và mẫu trắng chuẩn. Tỷ lệ giữa phần ánh sáng đơn sắc trả lại từ mẫu đo so với ánh sáng đơn sắc trả lại từ mẫu trắng chuẩn gọi là độ phản xạ tại một bước sóng Rl . Độ phản xạ được dẩn vào bộ thu quang điện F, được xử lý cuối cùng cho ra số liệu và những đường cong phản xạ.
Nước thải nghành dệt nhuộm
Giới thiệu
Đề tài chúng em nghiên cứu về khả năng khử màu của thuốc nhuộm acid, đây là một phần trong việc xử lý ô nhiễm nước thải dệt nhuộm, để hiểu hơn về nước thải dệt nhuộm và có hướng ứng dụng đề tài hợp lý nhất chúng em sẽ đi tìm hiểu về phần nước thải mà chủ yếu là nước thải dệt nhuộm.
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghệ dệt nhuộm là từ các công đoạn:
Hồ sợi.
Giũ hồ
Nấu, tẩy.
Nhuộm và hoàn tất.
Lượng nước chủ yếu là ở quá trình giặt sau mỗi công đoạn.
Đặc trưng nước thải sản xuất gồm:
Tạp chất rắn lơ lửng.
Nước thải sinh ra từ dệt nhuộm thường có nhiệt độ cao, độ pH lớn, chứa nhiều loại hóa chất, thuốc nhuộm khó phân hủy, độ màu cao.
Muối, hoá chất hữu cơ trong thuốc nhuộm, mực in.
Chất hoạt động bề mặt.
Chất điện ly, chất ngấm, chất tạo môi trường.
Men, tinh bột.
Chất oxi hoá.
Với tính chất nước thải dệt nhuộm như trên nếu không được xử lý tốt, nước thải do dệt nhuộm sẽ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Tác nhân gây ô nhiễm
Các quá trình xử lý hoá học vật liệu dệt, còn được gọi là “xử lý ướt” (tiền xử lý), nhuộm, in hoa, có thể đến cả xử lý hoàn tất cuối cùng thuộc loại hình công nghiệp sử dụng nhiều nước. Tính được rằng để xử lý 1kg hàng dệt nhuộm cần 50 đến 300 lít nước và cũng thải ra gần chừng ấy nước thải.
Mức độ ô nhiễm nước thải phụ thuộc chủ yếu vào các hoá chất, chất trợ, thuốc nhuộm sử dụng và vào các công nghệ và trình độ lạc hậu, trung bình hay tiên tiến, hiện đại của các công nghệ áp dụng.
Những chất gây ô nhiễm nước thải được chia làm 3 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: các chất độc đối với vi sinh và cá
Xút (NaOH), Na2CO3 được dùng với số lượng lớn để nấu vải sợi bông, xử lý nước thải sợi pha, dùng làm bóng không được thu hồi thải ra ngoài với nồng độ cao.
Axit vô cơ, như axit H2SO4 để trung hoà xút và “hiện màu” thuốc nhuộm hoàn nguyên tan (indigosols).
NaClO dùng để tẩy trắng vải sợi bông và giặt mài, natri clorit (NaClO2) để tẩy trắng hàng dệt kim.
Các chất khử vô cơ nồng độ cao như natri sunfua (Na2S) dùng nhuộm thuốc nhuộm lưu hoá hay natri hidrosunfit (Na2S2O4) trong nhuộm hoàn nguyên.
Dung môi hữu cơ clo hoá, như các chất tải dùng nhuộm polyester ở 1000C hay vải pha polyester/len ở nhiệt độ >1000C.
Formandehit trong các chất cầm màu và các chất trong xử lý chống nhăn.
Các kim loại nặng có thể có trong xút công nghiệp sản xuất bằng điện cực thuỷ ngân. Tạp chất kim loại nặng (Cu, Cr, Zn, Pb, Co, Ni) có trong một số thuốc nhuộm sử dụng, nhất là thuốc nhuộm hoàn nguyên và cả trong một số thuốc nhuộm hoạt tính. Một lượng tải hữu cơ “AOX” đi vào nước thải từ một số thuốc nhuộm hoàn nguyên, phân tán, hoạt tính và một số ít pigment.
Các chất ngấm và tẩy rửa không ion trên cơ sở ankyl phenol etoxylat “APEO” có thể phân giải vi sinh đến 80%, nhưng sản phẩm phân giải lại độc với cá.
Muối Glube (Na2SO4) dùng trong nhuộm thuốc nhuộm hoạt tính thải ra với nồng độ cao (>2g/l).
Nhóm chất thứ hai: khó phân giải vi sinh
Phần lớn thuốc nhuộm và chất tẩy trắng quang học “OBA”.
Phần lớn các chất nhũ hoá, tạo phức, càng hoá và chất làm mềm.
Các chất hồ sợi polyester và sợi pha như “PVA” và poliacrylat.
Các polymer tổng hợp thường dùng làm chất hồ hoàn tất.
Các chất hồ tổng hợp trong in pigment.
Các chất giặt vòng thơm, mạch ankylen oxit dài hay mạch nhánh ankyl.
Dầu khoáng và silicon tách ra trong xử lý trước vải tổng hợp (như sợi spandex) .
Nhóm thứ ba: các chất ít độc và có thể phân giả bởi vi sinh
Xơ sợi và các tạp chất thiên nhiên của chúng bị loại ra trong xử lý trước.
Tinh bột (khoai mì) không biến tính hoá học dùng hồ sợi dọc.
Các chất giặt với ankyn mạch thẳng, các chất tẩy rửa”mềm”.
Axit acetic (CH3COOH) và axit formic (HCHO) dùng điều chỉnh pH.
Muối trung tính ở nồng độ thấp.
Các tiêu chuẩn kiểm soát nước thải ô nhiễm
Các chỉ tiêu sinh thái (Ecological Parameters or Ecology Data)
Mức độ ô nhiễm của nước thải “dệt nhuộm” được đánh giá bằng các thông số hay chỉ tiêu sinh thái.
Các chỉ tiêu sinh thái tổng quát được lựa chọn để phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải dệt nhuộm trước hết là: “nhu cầu oxi hoá học” (chemical oxygen demand) viết tắt là COD và “nhu cầu oxi sinh hoá” (biochemical oxygen demand) viết tắt là BOD. Hai đại lượng này là “thước đo” tổng các chất có thể oxi hoá trong nước thải nhuộm, vì vậy là hai chỉ tiêu đặc trưng nhất để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm.
Nhu cầu sinh hóa (BOD – Bichemical Oxygen Demand) là hàm lượng oxy do vi sinh vật sử dụng để oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Trị số BOD được thể hiện bằng (g) hay (mg) theo đơn vị thể tích. BOD phản ánh được lượng chất hữu cơ bị phân hủy có trong mẫu nước.
Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa chỉ số BOD và chất lượng nước
BOD(mg/l)
Chấ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status