Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh Frame Relay sử dụng thiết bị Memotec - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh Frame Relay sử dụng thiết bị Memotec



MỤC LỤC
 
 
LỜI NÓI ĐẦU I
MỤC LỤC II
PHẦN I TỔNG QUAN 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BAY 1
1. Khái quát 1
2. Tổ chức ICAO 1
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức ICAO 2
2.2. Các hoạt động chính của ICAO có liên quan đến công tác quản lý bay 2
3. Công tác quản lý bay 2
3.1. Quản lý vùng trời 2
3.2. Quản lý luồng không lưu 3
3.3. Các dịch vụ không lưu 3
4. Hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát 3
4.1. Hệ thống thông tin(C – Communication) 3
4.1.1. Hệ thống thông tin cố định AFTN 4
4.1.2. Hệ thống thông tin trực thoại không lưu ATS/DS 5
4.1.3. Hệ thống thông tin vô tuyến VHF 5
4.2. Hệ thống dẫn đường(N – Navigation) 7
4.2.1. Đài dẫn đường NDB 8
4.2.2. Đài dẫn đường VOR/DME 8
4.2.3. Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS 9
4.3. Hệ thống giám sát(S – Surveilance) 9
4.3.1. Khái niệm về giám sát 9
4.3.2. Các phương pháp giám sát hàng không 9
5. Ngành hàng không dân dụng Việt Nam 10
CHƯƠNG II GIỚI THIỆU THÔNG TIN VỆ TINH 14
1. Vệ tinh thông tin 14
2. Trạm mặt đất 15
2.1. Bộ ghép kênh 15
2.2. Bộ điều chế 16
2.3. Bộ đổi tần 16
2.4. HPA 16
2.5. LNA 16
2.6. Antenna 16
CHƯƠNG III MẠNG VÀ CÁC CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH 17
1. Lý thuyết mạng LAN 17
1.1. Giới thiệu 17
1.2. Kiến trúc mạng 17
1.3. Phân loại mạng 20
1.4. Các thành phần mạng 22
1.4.1. Các phương tiện kết nối 22
1.4.2. Các thiết bị mạng 23
2. Mô hình OSI và công nghệ chuyển mạch gói 23
2.1. Mô hình OSI 24
2.1.1. Mô hình 7 lớp OSI và chức năng các lớp 24
2.1.2. cách hoạt động của mô hình OSI 25
2.1.3. Mục đích và lợi ích của mô hình OSI 25
2.2. Công nghệ chuyển mạch gói 26
3. TCP/IP 26
3.1. Một số khái niệm về TCP/IP 26
3.2. Cấu trúc phân lớp của TCP/IP 27
3.2.1. Lớp truy cập mạng 28
3.2.2. Lớp mạng 29
3.2.3. Lớp giao vận 29
3.2.4. Lớp ứng dụng 29
3.3. Ba giao thức quan trọng của TCP/IP 30
3.3.1. Giao thức IP 30
3.3.2. Giao thức TCP 30
3.3.3. Giao thức UDP 30
3.4. Địa chỉ, định tuyến và dồn kênh 31
3.4.1. Địa chỉ IP 31
3.4.2. Định tuyến 34
3.4.3. Dồn kênh 34
4. Chuyển mạch kênh 35
5. X.25 35
5.1. Giới thiệu X.25 35
5.2. Cấu trúc khung X.25 36
6. Frame Relay 37
6.1. Giới thiệu Frame Relay 37
6.2. Các thiết bị Frame Relay 38
6.3. Kênh ảo trong Frame Relay 39
6.3.1. Kênh ảo khả chuyển(SVC) 40
6.3.2. Kênh ảo cố định(PVC) 40
6.4. Định nghĩa kết nối liên kết dữ liệu(DLCI) 40
6.5. Kiểm tra lỗi trong Frame Relay 41
6.6. Giao diện quản lý cục bộ LMI 41
6.7. Cấu trúc khung Frame Relay 42
6.7.1. Cấu trúc khung Frame Relay tiêu chuẩn 42
6.7.2. Cấu trúc khung Frame Relay mở rộng LMI 44
6.8. Cơ chế điều khiển tắc nghẽn 45
6.9. Ứng dụng của Frame Relay 45
6.9.1. Giải pháp FRAD đối với mạng IP 46
6.9.2. Giải pháp FRAD đối với thoại 47
PHẦN II HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH CỦA VATM 48
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU THIẾT BỊ 48
1. Vệ tinh thông tin THAICOM-1A 48
1.1. Băng C THAICOM-1A 48
1.2. Băng Ku THAICOM-1A 48
1.3. Các dịch vụ truy cập vệ tinh 49
2. Thiết bị ghép kênh Fastlane 49
3. Thiết bị điều chế UMOD 9100 49
3.1. Thông số kỹ thuật của thiết bị UMOD9100 49
3.2. Đặc điểm kỹ thuật bộ điều chế 50
3.3. Đặc điểm kỹ thuật bộ giải điều chế 50
3.4. Các hoạt động cơ bản của UMOD 51
3.4.1. Quá trình truyền dữ liệu 51
3.4.2. Quá trình nhận dữ liệu 51
CHƯƠNG II MẠNG THÔNG TIN VỆ TINH CỦA VATM 52
1. Chức năng của mạng 52
2. Phần DOMSAT 53
3. Phần VSAT 55
PHẦN III GIỚI THIỆU BỘ GHÉP KÊNH MEMOTEC 58
CHƯƠNG I TỔNG QUAN 58
1. Giới thiệu họ CX 58
CHƯƠNG II CÁC THIẾT BỊ MEMOTEC 61
1. CX800 61
2. CX900 63
3. CX950/CX960 66
4. CX1000 68
5. CX2000 69
6. Các card vào/ra 71
7. Phần mềm giám sát và thiết lập cấu hình 74
7.1. Phần mềm thiết lập cấu hình CXTool 74
7.1.1. Bảng hướng dẫn 75
7.1.2. Bảng thiết lập cấu hình 75
7.1.3. Bảng hướng dẫn stack 76
7.1.4. Thanh trạng thái 76
7.1.5. Hộp thoại 76
7.2. Phần mềm giám sát 77
7.2.1. Giám sát mạng 77
7.2.2. Giám sát một thiết bị 77
7.2.3. Các đặc điểm của CXView 77
PHẦN IV THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN VỆ TINH 78
1. Yêu cầu thiết kế 78
1.1. Nhu cầu về thoại 79
1.2. Nhu cầu về số liệu 79
2. Một số nguyên tắc chung khi thiết lập kênh dữ liệu 79
2.1. Nguyên tắc kết nối tổng đài 79
2.2. Nguyên tắc thiết lập mạch trực thoại(hotline) 80
2.3. Nguyên tắc thiết lập đường thoại cấp số tổng đài 81
2.4. Nguyên tắc đường thoại điều khiển xa VHF 81
2.5. Nguyên tắc thiết lập đường số liệu 82
3. Đánh giá nhu cầu sử dụng 82
3.1. Thống kê nhu cầu sử dụng 83
3.2. Đánh giá nhu cầu về thoại 83
3.3. Xác định nhu cầu về số liệu không đồng bộ 84
3.4. Xác định nhu cầu sử dụng số liệu đồng bộ 84
3.5. Đánh giá tổng hợp 84
4. Nguyên tắc tính toán đường truyền vệ tinh sử dụng công nghệ Frame Relay 85
5. Khảo sát, lựa chọn thiết bị 86
5.1. Đánh giá dung lượng các tuyến 86
5.2. Lựa chọn thiết bị 89
5.2.1. Chọn thiết bị vô tuyến 89
5.2.2. Chọn thiết bị ghép kênh 89
5.2.3. Chọn card thông tin 90
6. Cài đặt mạng truyền thông 92
7. Nhận xét & kết luận 92
PHỤ LỤC 93
HÌNH VẼ 93
BẢNG VẼ 94
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ồn kênh. Khi dữ liệu đến từ mạng, hệ thống phải làm công việc ngược lại là phân kênh để có thể chuyển dữ liệu đến nhiều các quá trình xử lý khác nhau. Để thực hiện được các công việc trên, IP sử dụng protocol number Số giao thức
để xác định các giao thức truyền dẫn, và các giao thức truyền dẫn lại sử dụng port number Số cổng
để xác định các ứng dụng.
Chuyển mạch kênh
Chuyển mạch kênh là phương pháp tạo một kết nối cố định giữa hai đầu cuối. Thiết bị đầu cuối thực hiện cuộc gọi gửi thông tin địa chỉ đích của cuộc gọi cho thiết bị chuyển mạch mà nó được nối tới. Sau đó, một kênh truyền dẫn sẽ được thiết lập qua một loạt các thiết bị chuyển mạch đến đầu cuối đích dựa vào thông tin địa chỉ đích. Sau khi kênh truyền được thiết lập, dữ liệu sẽ được truyền giữa hai đầu cuối và chỉ được truyền duy nhất trên kênh đã thiết lập đó. Kênh truyền dẫn này là cố định và được duy trì giữa hai đầu cuối cho đến khi một trong hai bên huỷ bỏ cuộc gọi.
Phương pháp chuyển mạch kênh có hai đặc điểm, một là cần nhiều thời gian cho việc thiết lập kênh truyền, đặc biệt là khi mạng thông tin có quy mô lớn và có nhiều thiết bị chuyển mạch. Thứ hai là hiệu suất sử dụng đường truyền không cao do khi kênh rỗi, không có dữ liệu truyền trên kênh, các đầu cuối khác cũng không thể sử dụng kênh đó để truyền dữ liệu. Mạng chuyển mạch kênh điển hình là mạng điện thoại.
X.25
Giới thiệu X.25
X.25 là một tập các giao thức truyền dẫn trên cơ sở mô hình OSI, trong đó ở lớp 2, lớp liên kết dữ liệu, X.25 sử dụng giao thức LAP-B trên cơ sở giao thức hướng bit HDLC High-level Data Link Control. Giao thức hướng bit có nghĩa là các phần tử được xây dựng từ các cấu trúc nhị phân và khi nhận, dữ liệu được nhận từng bit một.
. HDLC là giao thức chuẩn cho tầng liên kết dữ liệu được phát triển bởi ISO ISO 3309 và ISO4335
để sử dụng trong cả hai trường hợp: điểm nối điểm và điểm nối đa điểm. HDLC cho phép khai thác đường truyền song công.
Hình 24: khuôn dạng của HDLC.
Từ giao thức hướng bit HDLC, có rất nhiều các giao thức hướng bit khác được phát triển hay cải biên để phù hợp với các ứng dụng khác nhau như LAP, LAP-B, LAP-D, LAP-F... và đặc biệt là LAP-B được dùng trong hầu hết các mạng truyền dữ liệu công cộng X.25.
Hình 25: các thiết bị mạng X.25.
Các thiết bị sử dụng trong mạng X.25 được gồm có ba loại: thiết bị đầu cuối dữ liệu DTE, thiết bị đầu cuối kênh dữ liệu DCE và tổng đài chuyển mạch gói PSE. Các thiết bị DTE như workstation, PC hay host mạng. DCE là các thiết bị truyền thông như modem và bộ chuyển mạch gói, các thiết bị này cung cấp giao diện giao tiếp giữa DTE và PSE. PSE là thiết bị có nhiệm vụ phân phối thông tin trên mạng, chúng chuyển dữ liệu từ DTE này đến DTE khác qua mạng X.25.
Cấu trúc khung X.25
Hình 26: cấu trúc khung của X.25.
Trường Flag: X.25 sử dụng trường flag để dánh dấu đầu và cuối khung. Giá trị của flag luôn bằng 01111110 nhị phân. Để các DTE và DCE không bị lẫn giữa dữ liệu và flag người ta sử dụng cơ chế chèn bit(bit stuffing). ở cơ chế này thực hiện bằng cách chèn một bit 0 vào dòng dữ liệu gửi đi nếu thấy có năm bit 1 liên tục đã được truyền. Phía thu khi nhận dữ liệu lại làm động tác ngược lại, nếu nhận liên tục năm bit 1 thì bỏ bit 0 tiếp theo khỏi dữ liệu nhận.
Trường Address: là trường chứa địa chỉ của khung và chỉ ra khung mang một lệnh hay một đáp ứng. Khi một khung được bắt đầu từ DTE thì khung đó được gọi là khung lệnh. Khi DCE phản hồi thì các khung phản hồi gọi là đáp ứng.
Trường Control: giá trị của trường dùng để xác định loại khung được sử dụng. Chuẩn X.25 có một số loại khung sau để truyền dữ liệu và thông tin điều khiển tại mức liên kết dữ liệu:
Khung thông tin: IF Information frame
được sử dụng để truyền dữ liệu. Thông tin chứa trong trường Information của khung. Ngoài ra, khung cũng mang các thông tin phúc đáp để điều khiển luồng.
Khung giám sát: SF Supervisory frame – Khung giám sát
được dùng cho các chức năng điều khiển giám sát dữ liệu, như điều khiển thông tin phúc đáp của IF hay yêu cầu truyền lại IF.
Khung không đánh số: UF Unnumbered frame – Khung không đánh số
được sử dụng để điều khiển kết nối(nó chỉ được sử dụng khi khởi tạo hay huỷ bỏ kết nối).
Trường Information: nội dung của trường chứa thông tin cần truyền đi. Kích thước của trường có thể thay đổi, độ dài tối đa là 256byte.
Trường FCS: X.25 sử dụng trường này để kiểm tra lỗi và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu được truyền.
Frame Relay
Giới thiệu Frame Relay
Frame Relay là một giao thức mạng diện rộng hiêu quả cao hoạt động ở lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu trong mô hình OSI. Frame Relay ban đầu được thiết kế để sử dụng qua các giao diện ISDN. Ngày nay, Frame Relay được sử dụng với nhiều giao diện mạng khác nhau.
Frame Relay dựa trên cơ sở công nghệ chuyển mạch gói. Mạng chuyển mạch gói cho phép một trạm đầu cuối chia xẻ động Chia xẻ động có nghĩa là băng thông và phương tiện truyền dẫn không được phân chia cố định. Nếu tại một thời điểm chỉ có một người dùng, người đó sẽ sở hữu đường truyền và chiếm toàn bộ băng thông. Khi số người dùng tối đa, đường truyền được sở hữu chung và băng thông được chia đều cho mọi người theo cam kết.
phương tiện truyền dẫn và băng thông được cung cấp. Các gói với độ dài thay đổi làm cho việc truyền dẫn trở nên mềm dẻo và hiệu quả hơn. Các gói sau đó sẽ được chuyển đi qua một loạt các phần mạng khác nhau cho đến khi tới đích. Việc sử dụng công nghệ ghép kênh thống kê trong Frame Relay làm cho việc sử dụng băng thông hết sức mềm dẻo và đạt hiệu quả cao.
Mỗi đầu cuối mạng Frame Relay đều phải đăng ký tốc độ CIR Committed Information Rate – Tốc độ thông tin được cam kết.
, là tốc độ tối thiểu mạng phải đảm bảo cung cấp cho đầu cuối đó. Tuy nhiên, với đặc điểm chia xẻ động băng thông của Frame Relay, đầu cuối vẫn có thể truyền thông tin qua mạng với tốc độ lớn hơn tốc độ cam kết. Khách hàng cũng cần đăng ký tốc độ cam kết khi bùng nổ thông tin BCIR Burst Committed information Rate – Tốc độ thông tin cam kết khi bùng nổ.
. Việc đăng ký BCIR cho phép đầu cuối có thể truyền với tốc độ BCIR lớn hơn CIR trong các khoảng thời gian rất ngắn tuỳ từng trường hợp vào tình trạng mạng lúc đó.
Frame Relay được coi như sự tổ chức hợp lý của công nghệ X.25. Frame Relay bỏ qua nhiều chức năng không cần thiết như chế độ cửa sổ và truyền lại dữ liệu bị lỗi và các thủ tục hỏi đáp rườm rà như ở X.25. Frame Relay có thể làm được như vậy vì nó hoạt động dựa trên các điều kiện của mạng diện rộng, đó là yêu cầu các phục vụ liên kết có độ tin cậy cao, độ tin cậy cao hơn nhiều so với các chuẩn của mạng diện rộng X.25 đầu những năm 80. Các dịch vụ Frame Relay hoàn toàn nằm ở lớp 2 trong khi các dịch vụ X.25 lại nằm ở lớp 3, lớp mạng. Điều này giúp cho Frame Relay truyền dẫn với hiệu quả cao hơn, hiệu suất lớn hơn X.25 và làm cho Frame...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status