Báo cáo Tìm hiểu hoạt động sản xuất của Công ty Dệt 8-3 - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Tìm hiểu hoạt động sản xuất của Công ty Dệt 8-3



Nguyên liệu đầu để sản xuất vải là bông xơ . Công ty sử dụng 2 loại bông xơ :
- Bông xơ tự nhiên
- Xơ PE
Thành phần chủ yếu của bông xơ tự nhiên là xenllulose , ngoài ra còn chứa khoảng 6 0/0 tạp chất như pectin , sáp bông , các hợp chất nitơ . Các hợp chất này được xử lý và tách ra khỏi thành phần của vải trong các công đoạn tiền xử lý . Trong quá trình xử lý có dùng các hoá chất để nấu , tẩy , giặt và trong công đoạn nhuộm , in dùng các loại thuốc nhuộm khác nhau , các chất trợ và hoá chấtnhuộm .
Nguyên liệu và hoá chất , thuốc nhuộm sử dụng tại Công ty gồm nhiều loại như : bông ; xơ ; các hợp chất của Na+ ; dầu hoả , CH3COOH . . .
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ầu không thể thiếu được đối với các ngành công nghiệp đặc biệt là các xí nghiệp công nghiệp chưa có điều kiện trang bị các hệ thống điều tết hoàn chỉnh , hay các xí nghiệp hoạt động trong điều kiện ô nhiễm nghiêm trọng đó là phải có một hệ thống thông gió nhằm tạo ra một môi trường không khí ở mức độ hợp lý đảm bảo cảm giác tương đối bình thường cho người lao động trong môi trường đó .
Không khí ở khu vực sản xuất cần đáp ứng được những yêu cầu : không bị ô nhiễm do bụi , các khí độc hại , nhiệt độ , độ ẩm ở mức hợp lý , hay nồng độ các khí độc hại và bụi ở dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp . Để đạt được yêu cầu đó người ta phải sử dụng hệ thống thông gió công nghiệp để thải không khí đã bị nhiễm bẩn ra khỏi gian xưởng và thay thế nó bằng lượng không khí sạch sau khi đã xử lý sơ bộ . Vấn đề về vi khí hậu không những giải quyết tốt ở nơi công sở làm việc mà tại các câu lạc bộ , nhà văn hoá , hội trường là những nơi tập trung đông người thì vấn đề đó được đặt lên hàng đầu . Một môi trường không khí trong lành có nhiệt độ , độ ẩm hợp lý trở thành một yêu cầu không thể thiếu ở đó .
Em được phân công thực tập cán bộ kỹ thuật ở Công ty dệt 8-3 để tìm hiểu về thiết bị công nghệ , dây truyền sẩn xuất của các phân xưởng trong Công ty để từ đó có giải pháp thiết kế hệ thống thống điều hoà không khí , xử lí khí thải , độc hại .
Công ty dệt 8-3 là Công ty lớn , có nhiều xí nghiệp trực thuộc các xí nghiệp như :dệt , sợi , nhuộm . . . rất cần thiết về điều hoà không khí để đảm bảo năng suất lao động , bên cạnh đó là xử lý khí thải độc hại , ô nhiễm từ các ống khói của xưởng nhuộm khi nó hoạt động .
Vì ngành dệt may là một trong những ngành quan trọng và có từ lâu đời vì nó gắn liền vối nhu cầu cơ bản của con người là may mặc . Sản lượng dệt của thế giới ngày càng tăng cùng với gia tăng về chấ lượng sản phẩm ,đa dạng về màu sắc , mẫu mã của sản phẩm .
Ngành dệt may là một trong những ngành mũi nhọn trong những ngành công nghiệp của việt nam . Trong những năm gần đây hoàn cảnh kinh tế đổi mới đã tạo cho ngành dệt may Việt Nam những bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng sản phẩm .năm 1996 ngành dệt đạt 1150triệu USD về suất khẩu hàng dệt may và đứng thứ hai về suất khẩu sau ngành dầu khí .
Công ty dệt 8-3 là Công ty Dệt lớn của nước ta và trên địa bàn Hà nội , cũng là Công ty lớn về sản lượng sản xuất cũng là Công ty lớn về lực lượng lao động .
Phần 1 . tìm hiểu chung về công ty
1.Vị trí và đặc điểm địa hình của Công ty .
Công ty Dệt 8-3 nằm trong khu công nghiệp Vĩnh tuy , phía Nam thủđô Hà ội , số 460 đường Minh khai . Phía Bắc là phố Minh khai , phía Đông giáp xí nghiệp Đông hà , phía Tây giáp làng Mơ táo và phía Nam giáp Công ty dệt Hà nội HANOSIMEX .
Khu công nghiệp Vĩnh tuy là một trong những khu công nghiệp lớn của Hà nội , khoảng 50 nhà máy , xí nghiệp thuộc các loại hình công nghiệp khác nhau , đây là khu dân cu xen giữa các xí nghiệp , nhà máy nhưng không có giải đất cây xanh để cách ly . Nên các hoạt động công nghiệp đã ảnh hưởng tới môi trường khu vực .
2.Các yếu tố khí tượng thuỷ văn .
2.1- Khí tượng .
- Nhiệt độ :
. Nhiệt độ không khí trung bình năm : 240C
. Nhiệt độ tối cao trung bình : 26,60C
. Nhiệt độ tối thấp trung bình : 21 40C
. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối : 420C
. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối : 30C
Tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với trị số 290C .
Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 với trị số 160C .
- Độ ẩm không khí :
. Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là : 82 – 84 0/0
. Độ ẩm trung bình cao nhất là ở các tháng mùa mưa , đầu xuân hay mưa phùn với trị số đạt 90 0/0
. Độ ẩm của các tháng mùa đông thường thấp khoảng 50 –55 0/0
- Chế độ nhiệt bức xạ :
. Lượng bức xạ tổng cộng tại Hà nội là 123,7 Kcal/cm2.năm
. Tông số thời gian chiếu sáng trung bình năm ở Hà nội khoảng 4350 giờ
. Thời gian chiếu sáng khoảng 12,5 – 13 5giờ/ngày vào các tháng 5 ; 6 ; 7 ; 8 và khoảng 10,5 – 11,5 giờ/ngày vào các tháng 11 ;12 ; 2
. Số giờ nắng trong năm là 1550 – 1700 giờ , trong đó mùa hè chiếm 35 – 370/0 thời gian chiếu sáng khoảng 1000 – 1300 giờ/năm
-Chế độ gió :
. Hướng gió ; Các kết quả phân tích và tần suất cho thấy hướng gió thịnh hành ở khu vực Hà nội là gió Đông Bắc và Đông Nam .
. Tốc độ gió trung bình là 1,5 –2,5 m/s
. Mùa Đông có gió mùa Đông Bắc , vận tốc trung bình là 1,3 –1 8 m/s
. Chênh lệch giữa tháng có gió phát triển nhất và tháng có gió yếu nhất không dưới 1 – 1,5 m/s
3.Tổ chức quản lý của Công ty .
Tổ chức của Côngty đứng đầu là Tổng giám đốc Công ty , dưới
Tổng giám đốc là các phó giám đốc kinh doanh , phó Tổng giám đốc kỹ thuật sản xuất .
Công ty đã có các phòng ban trực thuộc :
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng y tế
Phòng bảo vệ
Phòngkho
Và các xí nghiệp thành viên sau :
. Xí nghiệp sợi A
. Xí nghiệp sợi B
. Xí nghiệp sợi II
. Xí nghiệp dệt
. Xí nghiệp in nhuộm
. Xí nghiệp Động lực
. Xí nghiệp cơ khí , phụ tùng
. Xí nghiệp may dịch vụ
Tổng số cán bộ công nhân viên : 3500 người
Số ngày làm việc trong năm : 300 ngày
Số giờ làm việc trong ngày : 3 ca
Năng suất sản xuất của Công ty trong những năm gần đây như sau :
Bảng 1 :Năng suất sản xuất của Công ty
Sản phẩm Năm 1994 Năm 1995 Năm 1996 Năm199
Sợi các loại 4200 tấn 3900 tấn 4000 tấn 4400 tấn
Vải mộc 16 triệu m 13.2 triệu m 16 triệu m 16 triệu m
Vải thành phẩm 17 triệu m 13.2 triệu m 18 triệu m 18 triệu m
Sản phẩm của Công ty phục vụ chủ yếu nhu cầu trong nước , một phần xuất khẩu .
Nội dung hoạt động của Công ty .
quy trình công nghệ sản xất chính
Công nhệ sản xất của Công ty là công nghệ liên hợp khép kín đi từ
Nguyên liệu đầu là bông xơ đến sản phẩm may qua các công nghệ kéo sợi – dệt vải – nhuộm hoàn tất và may.
Cônng nghệ kéo sợi
Nguyên liệu đầu là bông xơ tự nhiên và sơ PE . Các loại bông này chủ
yếu nhập từ nước ngoài . Công nghệ kéo sợi bao gồm các công đoạn sau :
Bông Cung bông Chải Ghép Sợi thô
Xơ (xe , trộn )
Sợi Đánh ống Xe Sợi con
Hình 1: Dây truyền công nghệ kéo sợi
Hiện tại xí nghiệp có xi nghiệp sợi :
- Xí nhgiệp sợi A : Kéo sới bông
- Xí nghiệp sợi B : Kéo sợi bông và sợi pha
- Xí nghiệp sợi II : Kéo sợi bông và sợi pha
Tiêu hao nhiên liệu : 1.11kgbông sợi tự nhiên cho 1kg sợi thải thô
1 .35 –1 36 kg bông sơ tự nhiêncho 1 kg sợi chải kỹ
E1.o3 kg xơ nhân tạo cho 1 kg sợi pha
Công nghệ dệt
Làm nhiệm vụ chủ yếu dệt sợi thành vải mộc . Công nghệ dệt được thể hiện trên hình 2 :
Đánh ống mắc sợi Hồ sợi dọc Xâu go Dệt vải Vải mộc
Hình 2 : Dây truyền công nghệ dệt
Các quá trình sản xuất trong dây chuyền công nghệ dệt chủ yếu là quá trình cơ học và khô trừ công đoạn hồ sợi dọc có dùng nước và hoá chất .
Công nghệ nhuộm , hoàn tất .
Công nghệ nhuộm , hoàn t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status