Ứng dụng chuẩn ISO - IEC 9126 vào đánh giá chất lượng các hệ thống thương mại điện tử - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Ứng dụng chuẩn ISO - IEC 9126 vào đánh giá chất lượng các hệ thống thương mại điện tử



DANH MỤC CÁC HÌNH 2
DANH MỤC CÁC BẢNG 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
1.1 Khái niệm thương mại điện tử 7
1.2 Các loại hình thương mại điện tử 7
1.2.1 Mô hình giao dịch doanh nghiệp – người tiêu dùng (B2C) 8
1.2.2. Mô hình giao dịch doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B) 9
1.1.3. Customer to Customer (C2C) 10
1.3. Tình hình phát triển TMĐT trên thế giới 11
1.4. Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam 12
Chương II CHẤT LƯỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 17
2.1. Tổng quan về ISO/IEC 9126 17
2.2. Những đặc điểm của hệ thống thương mại điện tử cần đánh giá 22
2.2.1 Sơ đồ site (Site map) 22
2.2.2 Túi hàng (Shopping cart) 22
2.2.3 Search Engine 22
2.2.4 Thời gian upload (Uploading time) 23
2.2.5 Màu sắc 23
2.2.6 Biểu diễn sản phẩm (Product’s presentation) 23
2.2.7 Các cách thanh toán 24
2.2.8 Duyệt trang chủ từ bất kỳ vị trí nào (Browsing to the main page) 24
2.2.9 Hỗ trợ đa ngôn ngữ (Multilingualism) 24
2.2.10 Chức năng giảm giá và chiết khấu khi mua hàng (Purchasing offers and discounts) 24
2.2.11 Chuyển hàng (Product’s shipment) 24
2.2.12 Hồ sơ công ty (Business profile ) 24
2.3. Áp dụng ISO 9126 vào trong đánh giá các hệ thống thương mại điện tử 25
2.3.1.Giới thiệu 25
2.3.2 Chất lượng trong hệ thống thương mại điện tử 26
2.3.2.1 Tính hoạt động 26
2.3.2.2 Tính tin cậy 27
2.3.2.3 Tính khả dụng 27
2.3.2.4 Tính hiệu quả 28
Chương 3 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 29
3.1. Tiêu chí áp dụng 29
3.2.Mô hình chất lượng đề xuất 30
Chương IV XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT VÀ ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ WEBSITE TMĐT 39
4.1 Môi trường xây dựng công cụ đánh giá 39
4.4.1 Nền tảng xây dựng công cụ 39
4.4.2. Cấu trúc mạng BBNs 41
4.4.3 Công cụ MSBNx của Microsoft 44
4.2 Xây dựng công cụ đánh giá dựa trên mô hình đề xuất 45
4.2.1Tạo các nút và các điều kiện phụ thuộc 45
Từ cách tính như trên thì ta có thể tính giá trị xác suất cho tất cả các nút còn lại trong mô hình và bảng giá trị xác suất các nút này sẽ được đưa vào phần phụ lục của luận văn. 48
4.3 Áp dụng đánh giá chất lượng một số website TMĐT 48
KẾT LUẬN 59
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác.
Reusability: Mặc dù đặc tính này không thuộc ISO/IEC 9126, ta vẫn xem xét đến nó vì nó có tầm quan trọng đặc biệt đối với kiểm định chi tiết, nó có ý nghĩa đối với bộ kiểm thử cho các dạng kiểm thử khác nhau được chỉ ra. Ví dụ, việc kiểm thử hiệu năng có thể khác nhau về chức năng kiểm thử, nhưng dữ liệu kiểm thử như các thông điệp định nghĩa trước, có thể được tái sử dụng giữa các bộ kiểm thử. Một điều chú ý là các thuộc tính con tương quan với đặc tính maintainability mở một số mức độ.
Mức độ coupling có thể coi là đặc tính con quan trọng nhất trong ngữ cảnh tái sử dụng. Coupling có thể xảy ra giữa các hoạt động kiểm thử, giữa các dữ liệu kiểm thử và giữa các hoạt động kiểm thử và dữ liệu kiểm thử. Ví dụ nếu có một hàm được gọi trong một kiểm thử, thì kiểm thử này được gắn kết với hàm này. Để thực hiện tái sử dụng kiểm thử chi tiết, thì vấn đề cơ bản là phải làm loose coupling (lỏng kết nối) và tăng cường sự cấu kết (strong cohesion)
Đặc tính flexibility của kiểm thử chi tiết được đặc tả bởi độ dài của bản ghi chi tiết các phần con và khả năng chỉnh sửa của nó đối với các sử dụng không biết trước.
Các phần của đặc tả chi tiết có thể chỉ được tái sử dụng nếu có sự hiểu rõ các phần tái sử dụng ( đặc tính con comprehensibility). Ngoài ra các yếu tố khác như tài liệu tốt, các chú thích đầy đủ và các hướng dẫn chi tiết cũng cần có để đạt được điều này.
2.2. Những đặc điểm của hệ thống thương mại điện tử cần đánh giá
2.2.1 Sơ đồ site (Site map)
Sự tồn tại của site map trong trang chủ của trang web thương mại điện tử phải được xem xét rất cẩn thận và kỹ lưỡng. Việc có hay không có site map được xác định cùng với sự xuất hiện của của các kết nối (link) khác trên trang chủ hay trên thanh danh mục liệt kê các sản phẩm và dịch vụ mà website thương mại điện tử cung cấp. Site map biểu thị chính xác và phù hợp lược đồ tổng thể các thành phần của web site thương mại điện tử, khi biểu thị ở dạng cây động nó sẽ giúp người dùng tìm thông tin nhanh hơn. Người đánh giá website phải lựa chọn “Có” (yes) hay “Không” trong quá trình khảo sát site, sự lựa chọn sẽ tùy thuộc vào độ sâu của cây biểu thị sitemap.
2.2.2 Túi hàng (Shopping cart)
Túi hàng là một trong những chức năng quan trọng nhất của hệ thống website thương mại điện tử, nó hỗ trợ quá trình mua hàng cho khách. Việc có hay không có chức năng túi hàng phải được kiểm tra cẩn thận.
2.2.3 Search Engine
Người đánh giá kiểm tra nếu hệ thống thương mại điện tử có công cụ tìm kiếm (Search Engine). Nếu như có thì người đánh giá sẽ phải xem xét xem công cụ tìm kiếm đó thuộc dạng đơn giản hay nâng cao. Công cụ tìm kiếm thuộc dạng đơn giản nếu nó chỉ là một khung cho phép đánh từ khóa vào để tìm kiếm thông tin, không sử dụng được các phép toán logic trong thực hiện tìm kiếm còn công cụ tìm kiếm nâng cao cho phép sử dụng các phép toán logic để thực hiện tìm kiếm trên một danh mục hay kết hợp các đặc tính của danh mục và sản phẩm. Điều đó chỉ ra rằng người đánh giá phải có trách nhiệm xác định đúng xem công cụ tìm kiếm thuộc loại nào thì mới đánh giá đúng chất lượng của hệ thống.
2.2.4 Thời gian upload (Uploading time)
Thời gian tải được trang web là một đặc tính rất quan trọng, nó được tính bằng khoảng thời gian từ lúc khi đánh địa chỉ trang web vào cho đến khi tải được toàn bộ trang chủ. Đường truyền dùng để đo thời gia ở đây là đường dial up với modem có tốc độ 56K.
Theo Nielsen[4] thời gian chấp nhận được là khi trang web được tải xuống phải nhỏ hơn một phút và được đánh giá là có thời gian đáp ứng tốt. Trong 30 giây đầu tiên các phần tử cơ bản của trang chủ phải được tải xuống và xuất hiện. Có 3 khung thời gian để đánh giá thời gian tải trang web như sau:
a) t < = 30 sec, b) 30 sec < t <= 60 sec, c) 60 sec < t.
2.2.5 Màu sắc
Mỗi người đánh giá phải lựa chọn giữa các màu cơ bản là đỏ (red), xanh lá cây (bule), xanh da trời (blue) và các mầu khác như vàng, xanh nhạt, màu trắng. Phải xem xét cẩn thận là những mầu nào được lựa chọn bởi hệ thống thương mại điện tử khi thiết kế giao diện. Việc đánh giá mầu sắc phải dựa vào các mầu được sử dụng cho giao diện của trang chủ chứ không phải là màu sắc của font chữ và các hình ảnh.
2.2.6 Biểu diễn sản phẩm (Product’s presentation)
Biểu diễn sản phẩm là cách trưng bày sản phẩm trên website, cung cấp cho người dùng những thông tin về sản phẩm hay dịch vụ mà hệ thống thương mại điện tử cung cấp. Những thông tin này có thể được biểu diễn ở dạng văn bản, hình ảnh, video và âm thanh. Nếu như là hình ảnh thì phải kiểm tra xem hình ảnh đó có khả năng phong to hay không, có hình ảnh ở dạng ba chiều (3D) hay không. Những đặc tính này phải được kiểm tra cẩn thận và kỹ lưỡng để có thể đánh giá chất lượng hệ thống một cách chính xác.
2.2.7 Các cách thanh toán
Việc kiểm tra sự tồn tại của các hình thức thanh toán trong hệ thống thương mại điện tử phải được thực hiện kỹ lưỡng. Trong trường hợp nếu hệ thống có hỗ trợ cách thanh toán thì phải xác định các cách thức thanh toán mà hệ thống chấp nhận như thanh toán bằng tiền mặt khi giao hàng, hay sử dụng thẻ tín dung hay các phương pháp khác như chuyển khoản, sử dụng tiền điện tử vv..
2.2.8 Duyệt trang chủ từ bất kỳ vị trí nào (Browsing to the main page)
Đây là một đặc điểm cần được chú ý, vì đối với khách hàng mà chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng internet thì sau khi vào các mục của hệ thống thươgn mại điện tử, họ lại muốn trở lại trang chủ để vào mục khác. Nếu như trên trang họ đang duyệt mà không có kết nối đến trang chủ thì làm cho việc trở lại trang chủ là khó khăn.
2.2.9 Hỗ trợ đa ngôn ngữ (Multilingualism)
Đa ngôn ngữ là một đặc điểm quan trọng đối với các hệ thống thương mại điện tử. Việc hỗ trợ đa ngôn ngữ sẽ hướng tới đối tượng người dùng đa dạng và có vùng địa lý rộng lớn. Hỗ trợ đa ngôn ngữ hướng tới sự phát triển hệ thống thương mại điện tử rộng lớn và không biên giới
2.2.10 Chức năng giảm giá và chiết khấu khi mua hàng (Purchasing offers and discounts)
Chức năng này đem lại những ưu điểm tốt cho hệ thống thương mại điện tử, khi đánh giá hệ thống thì người đánh giá phải xác định rõ chức năng này.
2.2.11 Chuyển hàng (Product’s shipment)
Đây là đặc tính quan trọng của hệ thống thương mại điện tử, cách thức chuyển hàng, thời gian chuyển hàng và giao hàng sẽ góp một phần quyết định vào sự thành công hay không thành công của hệ thống thương mại điện tử.
2.2.12 Hồ sơ công ty (Business profile )
Hồ sơ cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của hệ thống thương mại điện tử, nó đem lại sự tin tưởng hơn cho khác hàng và cung cấp cho khách hàng những điều cần thiết nhất.
2.3. Áp dụng ISO 9126 vào trong đánh giá các hệ thống thương mại điện tử
2.3.1.Giới thiệu
Phần này giới thiệu một mô hình được sử dụng đánh giá chất lượng củ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status