Xây dựng mô hình lợi nhuận tại công ty Maxvitra - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Xây dựng mô hình lợi nhuận tại công ty Maxvitra



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ LỢI NHUẬNTRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.Khái niệm về lợi nhuận 3
1.1.1.Định nghĩa: 3
1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận 4
1.1.3.Hạn chế 5
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp khác 6
1.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 8
1.2.1. Hạ giá thành sản phẩm 10
1.2.2.Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ 11
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12
1.3.Các phương pháp tính lợi nhuận: 14
1.3.1.Phương pháp so sánh vốn chủ sở hữu. 15
1.3.2.Phương pháp so sánh giữa doanh thu và chi phí 16
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 16
1.4.1.Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ 17
1.4.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành và chi phí. 19
1.4.3. Nhân tố ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 20
CHƯƠNG 2MÔ HÌNH PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNGVÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT 21
2.1.Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty Maxvitra 21
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 21
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, kế toán, tổ chức sản xuất của công ty. 23
2.1.3.Những khó khăn chủ yếu tại công ty: 25
2.1.3.1.Khách quan: 25
2.1.3.2. Chủ quan: 27
2.2.Thực trạng lợi nhuận tại công ty Maxvitra. 27
2.2.1. Một số kết quả chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007 và năm 2008. 29
2.2.1.1.Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 và năm 2008 30
2.2.1.2.Trong lĩnh vực gia công lắp ráp điện tử: 31
2.2.1.3.Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông: 31
2.2.2.Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007 và năm 2008 32
2.2.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong năm 2007 và năm 2008. 32
2.2.2.2.Chỉ tiêu tài chính đặc trưng 35
2.2.3.Tình hình quản lý chi phí kinh doanh ở công ty 36
2.2.3.1.Tình hình quản lý giá vốn hàng bán 37
2.2.3.2.Quản lý chi phí kinh doanh 37
2.2.4.Tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp 39
2.3.Xây dựng mô hình lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí. 39
2.3.1.Mô tả số liệu 39
2.3.2. Thống kê mô 40
2.3.3.Kiểm định tính dừng của sai phân bậc 1 43
2.3.4.Mô hình 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT 51
3.1.Huy động vốn ,quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 52
3.2.Đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ công nhân viên 53
3.2.1.Đối với hoạt động xuất nhập khẩu 53
3.2.2.Đối với lĩnh vực gia công lắp ráp linh kiện điện tử. 54
3.2.3. Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông. 54
3.3.Phấn đấu khai thác ,mở rộng thị trường những mặt hàng cũ đồng thời tìm kiếm thâm nhập thị trường mặt hàng kinh doanh mới. 54
3.4.Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ 55
3.5.Đổi mới và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ , hoạt động tài chính , góp phần tăng lợi nhuận của công ty 56
3.6. Một số thủ thuật làm tăng lợi nhuận mà các doanh nghiệp hay áp dụng 56
KẾT LUẬN CHUNG 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ sản xuất, doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu đó vào sản xuất thì doanh nghiệp đó sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh ,tiết kiệm được chi phí sản xuất ,hạ giá thành nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất , quản lý tài chính một cách khoa học hợp lý có tác động tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất và việc hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức lao động hợp lý ,khoa học sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được cân đối, liên tục ,hạn chế được những thiệt hại ,tận dụng thời gian và công suất máy móc ,sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động.
Vai trò quản lý tài chính được phát huy đầy đủ sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Nó giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh có hiệu quả . Việc phân phối, sử dụng vốn hợp lý ,tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao ,bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3. Nhân tố ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra chi phí tiêu thụ( chi phí bán hàng) là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm được thực hiện . Các khoản chi phí này được phát sinh trong quá trình tiêu thụ: trả lương nhân viên bán hàng , vận chuyển bảo quản và chi phí cho công tác điều tra nghiên cứu thị trường ,giới thiệu quảng cáo sản phẩm. Chi phí tiêu thụ còn phục thuộc còn phục thuộc vào điều kiện tự nhiên và xã hội của từng địa phương . Nếu các khoản chi phí này được tiết kiệm sẽ góp phần vào việc hạ chi phí , giảm giá thành từ đó tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải tiến hành giảm chi phí tiêu thụ một cách hợp lý để không ảnh hưởng tới đời sống của những người liên quan và ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Kết: lợi nhuận là một chỉ tiêu hữu hiệu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp không những thế nó còn quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần cân nhắc các phương án để có thể lựa chọn được phương án tối đa hoá lợi nhuận , tuy nhiên cũng không vì chạy theo lợi nhuận mà các doanh nghiệp đã không quan tâm tới lợi ích chung của xã hội , cần cân đối lợi ích hài hoà giữa các bên để có thể tồn tại và phát triển bền vững.
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
2.1.Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty Maxvitra
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật , tên giao dịch là Maxvitra..co, tiền thân là công ty liên doanh Xây Dựng và thương mại Việt Nhật, được thành lập theo quyết định 243/CP ngày 24-9-1991 của uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư (SCCI). Công ty thành lập trên cơ sở ký kết hợp đồng liên doanh giữa hai doanh nghiệp:
-Tổng công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật ,
Tên giao dịch : Vietracimex
Địa chỉ: 201 Minh Khai,quận Hai Bà Trưng,thành phố Hà Nội
-Công ty:maxroud..co..ltd của Nhật Bản.
Trụ sở :Ehara..chokaoroku Tokyo J65Nhật bản
Công ty liên doanh xây dựng và thương mại việt nhật là một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân, có tài khoản có con dấu riêng hoạt động động lập,dựa theo nguyên tắc lãi-lỗ, chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty hoạt động trên cơ sở vốn góp chia đều cho hai bên. Tổng số vốn góp ban đầu theo giấy phép đầu tư là: 3000.000.USD
Vốn cố định chiếm từ 500.000USD tới 1.000.000 USD
Vốn lưu động chiếm từ 1.000.000USD tới 2.000.000USD
Maxvitra là doanh nghiệp chuyên sửa chữa tân trang và tiêu thụ các mặt hàng phục vụ thi công các công trình giao thông như: máy ủi, máy san gặt ,máy rải nhựa đường, máy rải đá,xe lu… tại Việt Nam. Những năm đầu hoạt động của công ty là những năm đổi mới về máy móc thiết bị phục vụ của ngành giao thông vận tải , cộng thêm nguồn hàng cung cấp dồi dào từ phía Nhật Bản nên hoạt động kinh doanh của công ty khá suôn sẻ. Từ những kết quả kinh doanh thu được công ty đã dần khẳng định lại vị trí của mình một công ty hàng đầu về cung cấp thiết bị thi công công trình giao thông vận tải có uy tín chất lượng sản phẩm đảm bảo, có chính sách bảo hành tốt.
Tới năm 1996 do Nhà nước ban hành chính sách hạn chế xuất nhập khẩu máy móc thiết bị , đồng thời nhu cầu về thiết bị đã bị bão hoà do đã xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh . Vì vậy công ty đã dần bổ sung thêm vốn và mở thêm một số lĩnh vực mới đó là nhận xây dựng và thi công các công trình giao thông vận tải , cho thuê thiết bị thi công giao thông vận tải và láp ráp linh kiện điện tử.
Qua nhiều năm hoạt động công ty đã mang lại hiệu quả kinh tế cao , tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và mang lại lợi nhuận cho các bên. Tính đến hết ngày 31-12-2008 giá trị tài sản ròng của công ty là 50.675.421.081 VND trong đó vốn cố định là 28.108.472.316 VND và vốn lưu động là 22.566.948.765 VND và quyền sử dụng đất , sử dụng mặt bằng nhà xưởng rộng 1768m2.
Tháng 7 năm 2002 do có nhiều sự thay đổi nên công ty liên doanh Xây dựng và thương mại Việt Nhật được chuyển thành công ty Xây Dựng và thương mại Việt Nhật tên giao dịch vẫn là maxvitra..co. Công ty chính thức trở thành doanh nghiệp nhà nước từ tháng 7-2002, và là công ty thành viên thuộc trực thuộc tổng công ty Thương Mại và Xây Dựng –Vietracimex. Công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật hoạt động với một tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kế toán độc lập , có con dấu riêng và chịu sự quản lý của bộ Giao Thông Vận Tải.
Tính đến nay công ty có các đơn vị trực thuộc:
-Xí nghiệp láp ráp các linh kiện điện tử
-Xưởng sữa chữa tân trang thiết bị máy móc
-Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông vận tải
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, kế toán, tổ chức sản xuất của công ty.
Bộ máy công ty được xây dựng trên mô hình quản lý tập trung.
Bảng 1:Sơ đồ tổ chức:
Ban Giám Đốc
GĐ và Phó GĐ
Phòng TCKT
VP
công ty
Phòng KD
Phòng ban liên quan
Xưởng sửa chữa tân trang MMTB
XN Xây dựng công trình GT
XN Lắp ráp linh kiện ĐT
Hoạt động của bộ máy tổ chức
Ban giám đốc
Cơ quan cao nhất của công ty và công ty gồm giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
-Quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn quỹ của công ty, bảo toàn vốn và phát triển có hiệu quả.
-Tham gia kiểm tra xét duyệt chi phí sản xuất và giá thành sản ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status