Báo cáo thực tập tại Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa - pdf 19

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa



Tính đến 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa gồm cả VND và ngoại tệ đạt 1.847 tỷ bằng 107,3% kế hoạch tăng 21,75% so với năm 1999 trong đó nguồn vốn VNĐ đạt 1.379 tỷ chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn, tăng 13,7% so với năm 1999. Nguồn huy động ngoại tệ quy VNĐ đạt 468 tỷ chiếm tỷ trọng 25% tăng 52,6% so với năm 1999.
Cụ thể :
-Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 649 tỷ, tăng 221 tỷ so với cuối năm 1999 chiếm tỷ trọng 35% so với tổng nguồn vốn huy động.
-Nguồn huy động tiết kiệm cuả dân cư đạt 1.198 tỷ, tăng 45 tỷ chiếm tỷ trọng 65% so với tổng nguồn.
Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng lên đáng kể nhưng nguồn vốn mới sử dụng hết 54,2% số vốn, trừ tỷ lệ ký quỹ còn lại được chuyển về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam để điều hoà hệ thống, nhưng do lãi suất điều hoà vốn giảm thấp, mặt khác tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn lãi suất cao gây bất lợi trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tuyệt đối, an toàn tài sản quý cho mọi tổ chức kinh tế và tư nhân.
-Dịch vụ tư vấn, lập luận chứng kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
-Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thuê mua bất động sản, tư vấn liên doanh,liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế.
-Mua bán chuyển đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối theo nhu cầu của khách hàng bằng tiền mặt,ngân phiếu,séc.
-Kinh doanh vàng,bạc,đá quý,cung cấp dịch vụ chế tác sửa chữa tư trang,vàng, bạc, đá quý.
Cơ cấu tổ chức.
NHCTKV Đống Đa có tổng số 283 cán bộ công nhân viên chức làm việc tại chi nhánh, phòng giao dịch và 14 quỹ tiết kiệm được đặt rải rác trên khắp địa bàn của quận. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy hành chính của NHCT Đống Đa được tổ chức thành 10 phòng ban với quy định rõ ràng cụ thể về chức năng và nhiệm vụ.
2.1 -Phòng nguồn vốn (phòng đầu vào của ngân hàng): gồm mạng lưới 14 quỹ tiết kiệm rải rác trên địa bàn hai quận Đống Đa, Thanh Xuân có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng để thực hiện huy động tiền gửi có và không có kỳ hạn của mọi tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo văn bản của NHCTVN ban hành. Mỗi quỹ gồm ít nhất 3 cán bộ với 4 chức danh: trưởng quỹ, phó quỹ, kế toán và thủ quỹ.
Tạo nguồn vốn là tiền đề để ngân hàng mở rộng thị trường hoạt động, đóng vai trò quyết định đối với kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Thế mạnh của NHCTKV Đống Đa là có nguồn vốn lớn thứ 2 trong toàn hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, tăng trưởng vững chắc, luôn giữ thế chủ động, có uy tín với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế.
Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Hình thức huy động
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Tiền gửi tiết kiệm
760
970
1180
1200
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn.
35
725
20
950
14
1166
20
1180
2. Tiền gửi tổ chức kinh tế
180
350
245
650
3. Kỳ phiếu
11
55
4.5
0
Tổng số
951
1375
1425
1850
Nguồn vốn huy động ngày càng tăng trưởng do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ quan là ngân hàng đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới tác phong và thái độ phục vụ , đảm bảo chữ tín với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch. Số khách tham gia gửi tiết kiệm và giao dịch ngày càng tăng. Tuy nhiên cơ cấu nguồn của ngân hàng chủ yếu là nguồn tiền gưỉ chi phí cao hơn so với nguồn giao dịch.
2.2. Phòng kinh doanh đối nội
Đây là phòng có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là nơi thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh .
Phòng bao gồm:
Phòng tín dụng công nghiệp.
Phòng tín dụng thương nghiệp.
Phòng tín dụng ngoài quốc doanh.
Phòng tín dụng kinh doanh tổng hợp.
Phòng có chức năng cơ bản là thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng được trưởng phòng phân công giải quyết các nghiệp vụ tín dụng với quy trình chặt chẽ. Đối với doanh nghiệp Nhà nước có nhu cầu vay không cần tài sản thế chấp nhưng doanh nghiệp đó phải có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, muốn vay đơn vị phaỉ có tài sản thế chấp. Tài sản đó phải thuộc quyển sở hữu hợp pháp của người vay hay người bảo lãnh thứ 3 có qua công chứng Nhà nước. Mức cho vay không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp. Đối với dịch vụ cầm cố tài sản mức vay thường đạt 60% giá trị tài sản cầm cố. Giá trị tài sản được đánh giá tại thời điểm vay, thường theo định kỳ 6 tháng ngân hàng phải xác định giá trị tài sản một lần. Nếu giá trị tài sản giảm, ngân hàng yêu cầu bên vay bổ sung thêm tài sản hay tiến hành thu hồi nợ về bảo đảm an toàn khi bên vay mất khả năng thanh toán.
Công tác tín dụng duy trì sự ổn định về hoạt động khắc phục nhanh chóng và có hiệu quả các khoản nợ quá hạn, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại thiếu sót trong chấp hành thể lệ nghiệp vụ. Ngân hàng đã chủ động và tích cực lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả có dự án khả thi đủ điều kiện để cho vay và tăng dư nợ lành mạnh đặc biệt là đối với doanh nghiệp Nhà nước. Những doanh nghiệp, hộ tư nhân làm ăn không nghiêm túc, kinh doanh thua lỗ, thiếu trách nhiệm trả nợ và lãi vay, có hành vi thiếu trung thực sớm bị loại nhanh ra khỏi lĩnh vực tín dụng của ngân hàng.
Qua số liệu 4 năm gần đây, công tác tín dụng tăng trưởng vững chắc, khách hàng được chọn lọc theo tinh thần kỷ cương tín dụng trong các văn bản mới được bổ sung.
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng .
(Đơn vị:tỷ đồng)
Sử dụng vốn
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1998
Năm 2000
Doanh số cho vay
1472
1850
1120
1410
Ngắn hạn
1402
1730
1070
1160
Dài hạn
70
120
50
250
Doanh số thu nợ
1404
1565
1230
1060
Ngắn hạn
1351
1465
1211
1036
Dài hạn
53
100
19
24
Dư nợ
525
810
700
950
Ngắn hạn
450
715
574
550
Dài hạn
75
95
126
400
2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại.
Được thành lập từ tháng 7/1994, phòng kinh doanh đối ngoại có nhiệm vụ bao quát các hoạt động thanh toán dịch vụ quốc tế, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh mua bán ngoại tệ.
Nghiệp vụ chủ yếu của phòng là kiểm tra các hợp đồng kinh tế và hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài. Phòng cũng thực hiện mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, các khách hàng có nhu cầu cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho thế chấp làm nhiệm vụ thanh toán L/C khi đến hạn. Để thực hiện các chức năng trên, CBCNV của phòng phải có trình độ cao về nghiệp vụ, thông thạo ngoaị ngữ , nắm bắt nhanh sự biến động của giá trị các loại ngoại tệ, tỷ giá mới bảo đảm sự thông suốt. Dù mới được thành lập chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng trong năm 2000 phòng đã thu được kết quả đáng kể.
Thời gian qua phòng kinh doanh đối ngoại đã kết hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh đôí nội thực hiện cho vay có hiệu quả, tăng vòng quay vốn ngoại tệ, tạo môi trường giúp các doanh nghiệp nhập nguyên liệu máy móc,thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh . Hiệu quả hoạt động của hai phòng là rất lớn, nó không chỉ đơn thuần là đem lại lợi nhuận mà còn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng trên thị trường.
2.4. Phòng kế toán - tài chính.
Số liệu kế toán là tấm gương phản chiếu tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng và cũng phản ánh một phần thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua quản lý và hạch toán nội, ngoại bảng. Phòng kế toàn – tài chính có chức năng:
Hạch toán mọi khoản phát sinh, đảm bảo mọi khoản thu chi. Thanh toán kịp thời, đảm bảo bí mật và an toàn tuyệt đối cho khách hàng.
Tham gia giám sát từng hoạt động của doanh nghiệp thông qua các tài khoản có liên quan.
Phòng được bố trí thành 2 bộ phận: kế toán ngân hàng và kế toán tiết kiệm. Phòng kế toán luôn phối hợp chặt chẽ với phòng kinh ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status