Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hưng Yên - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hưng Yên



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH HƯNG YÊN 2
1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại tỉnh Hưng Yên có ảnh hưởng đến hoạt động FDI. 2
1.1.1.Vị trí địa lý, địa điểm đầu tư. 2
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - nguồn nhân lực. 4
1.1.3. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng - dịch vụ đầu tư. 8
1.2.Thực trạng đầu tư trực tiếp(FDI) tại tỉnh Hưng Yên. 19
1.2.1. Tình hình thực hiện vốn FDI giai đoạn 2003 - 2009. 19
1.2.2. FDI của tỉnh phân theo ngành. 21
1.2.3. Tình hình FDI của tỉnh phân theo hình thức đầu tư. 24
1.2.4. FDI phân theo các đối tác. 24
1.3. Đánh giá thực trạng. 25
1.3.1.Kết quả. 25
1.3.2 Những hạn chế, tồn tại và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 41
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ FDI Ở HƯNG YÊN. 45
2.1. Mục tiêu, phương hướng thu hút FDI trong thời gian tới 45
2.1.1 Cơ sở định hướng. 45
2.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của FDI trong thời gian tới. 46
2.2 Giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI tại Hưng yên. 47
2.2.1. Tiếp tục đổi mới nhận thức với FDI. 47
2.2.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế chính sách. 48
2.2.3 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. 51
2.2.4 Làm tốt công tác quy hoạch đầu tư. 53
2.2.5 Xây dựng hoàn thiện hạ tầng cơ sở kỹ thuật. 55
2.2.6 Mở rộng các hình thức thu hút và vận động đầu tư. 56
2.2.7. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao chất lượng người lao động hoạt động trong khu vực FDI. 57
2.2.8 Một số vấn đề khác. 58
KẾT LUẬN 61
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

: công ty TNHH Dos- tex Việt Nam,công ty TNHH RFTECH Việt Nam, công ty TNHH ace Vina, công ty TNHH Yo won NRT, công ty TNHH Shin Yong… hầu hết các công ty theo hình thức này đều là công ty TNHH 1 thành viên với các ngành nghề mới nhiều tiềm năng khai thác tại 1 địa bàn nhiều thuận lợi với đặc điểm sản xuất của công ty.
1.2.4. FDI phân theo các đối tác.
Tính đến hết năm 2009 , Hưng Yên đã cấp phép cho 36 dự án với tổng số vốn đầu tư là 146,285 triệu USD. Trong giai đoạn 2003-2009 , đầu tư nước ngoài được đánh giá là có tăng trưởng nhưng tốc độ không cao nhưng hoạt động của các dự án khả quan.Hưng Yên đã thiết lập mối quan hệ với rất một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Bảng 4: Các chủ đầu tư lớn của Hưng Yên giai đoạn 2003-2009
STT
Tên quốc gia
Số dự án
Vốn đầu tư(Triệu USD)
Tỷ trọng(%)
1
Singapore
4
16,253
11,1
2
Nhật Bản
8
28,4
19,4
3
Hàn Quốc
9
36,57
24,9
4
Đài Loan
3
12,2
8,3
5
Trung Quốc
4
21.3
14.56
6
Thuỵ Điển
2
7.8
5,3
7
Các nước khác
6
23.762
16,24
Tổng
36
146,285
100
Như vậy, các chủ đầu tư lớn của Hưng Yên đều nằm trong khu vực châu á.Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn đứng đầu trong tổng số vốn đầu tư vào Hưng Yên, ưu đãi đầu tư tại địa phương thuận lợi, nguồn nhân công rẻ là những yếu tố cần thiết đối với các quốc gia này. Đối với các nước khác Hưng yên vẫn là tỉnh còn mới nên chưa dám mạo hiểm đầu tư dẫn tới số lượng đầu tư ít
1.3. Đánh giá thực trạng.
1.3.1.Kết quả.
Trước tiên, chính sách mở cửa thu hút vốn FDI đã kịp thời bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trong nước, bổ sung đáng kể vào nguồn vốn đầu tư phát triển.Đến năm 2009, khu vực FDI của Hưng Yên đã đóng góp được 146,285 triệu USD cho vốn đầu tư phát triển. Cùng với sự ra tăng nguồn vốn FDI vào Hưng Yên, các nguồn vốn trong nước cũng gia tăng mạnh mẽ, mặc dù FDI tăng về lượng nhưng tỉ trọng FDI /tổng vốn đầu tư toàn xã hội lại giảm dần.Điều này chứng tỏ việc huy đông FDI đã tác động tích cực đến việc huy động vốn từ các nguồn khác, đặc biệt là vốn đầu tư của khu vực trong nước.
FDI đặc biệt có hiệu quả trong lĩnh vực công nghiệp, đây là lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất và cũng là ngành có vốn hiệu lực cao nhất.Vì vậy, mặc dù FDI trong các ngành khác có hiệu quả kém, nhưng toàn bộ khu vực FDI vẫn đạt hiểu quả cao hơn các khu vực khác trong nền kinh tế. Hiệu quả của khu vực FDI trong lĩnh vực này đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hưng Yên theo hướng CNH – HDH.
FDI có hiệu quả trong việc thực hiện chiến lược về xuất khẩu.Giá trị xuất khẩu của khu vực FDI trong giai đoạn này tăng ngoạn mục ngay cả trong những năm Việt Nam gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm (sau khủng hoảng khu vực,hàng loạt các quốc gia châu á bị phá giá đồng tiền và thu hẹp nhập khẩu)và hiện các quốc gia này chiếm gần 40% kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Với luồng vốn FDI đã giúp Hưng Yên tiếp cận với nhiều khu vực thị trường bên ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu.Bên cạnh việc tạo ra nhiều giá trị xuất khẩu, luồng vốn FDI vào đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán. Các doang nghiệp trong khu vực FDI ở Hưng yên đã nộp vào ngân sách Nhà nước hàng triệu USD, góp phần tăng nguồn thu ngân sách. FDI cũng đã mang lại những công nghệ mới, tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Vốn FDI còn góp phần tạo việc làm cho hàng vạn lao động, đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân lao động tại địa phương, tạo cho họ tác phong công nghiệp. FDI cũng góp phần thúc đẩy cạnh tranh trong nội bộ nền kinh tế cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế.
FDI đã góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế so với lượng vốn đầu tư hàng năm khoảng hơn 20 triệu USD vào Hưng yên, FDI đã tích cực tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển, sự gia tăng FDI còn có tác dụng thúc đẩy các nguồn vốn trong nước tăng theo, cả hai điều nay làm gia tăng GDP.
Tính từ năm 2003 đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của các doang nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không ngừng tăng lên, năm 2009 đạt 32,6 triệu USD, chiếm khoảng 30,2% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Hưng yên. Sản phẩm xuất khẩu mang tính chiến lược của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là: Ti vi nguyên chiếc, linh kiện xe gắn máy, các sản phẩm may mặc, giầy da và hàng thủ công mỹ nghệ…
Chúng ta nhận thấy rằng cần thu hút hơn nữa FDI đầu tư vào Hưng yên để tạo một động lực cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà. Khi kêu gọi FDI, có những vấn đề mà chúng ta cần khắc phục hơn nữa đó là: Tăng cường các biện pháp để nâng cao hơn số dự án cũng như chất lượng của từng dự án, để tránh tình trạng như hiện nay các dự án đầu tư FDI tập trung vào các tỉnh thành phía Nam tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn thấp, cần nâng cao hơn tỷ trọng này đến một mức hợp lý đủ để kích thích kinh tế Hưng yên cũng như không để có sự lấn át của FDI đối với đầu tư trong nước dẫn tới sự khó khăn trong qua trình kiểm soát dòng vốn FDI, khuyến khích hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng lao động của Hưng yên nhằm thực hiện mục tiêu việc làm cho dân số Hưng yên.
Khoảng cách về khoa học công nghệ giữa các nước đang phát triển nói chung và Việt nam nói riêng với các nước công nghiệp phát triển là rất lớn. Trong khi phần lớn những kỹ thuật mới được phát minh trên thế giới vẫn xuất phát từ những nước công nghiệp phát triển, do đó để đuổi kịp các nước phát triển, các nước đang phát triển cần nhanh chóng tiếp cận kỹ thuật mới này. tuỳ từng trường hợp vào hoàn cảnh cụ thể cuả mình mỗi quốc gia phải đối mặt và tìm ra cách đi riêng để thay đổi theo thời gian. Đối với những quốc gia có trình độ công nghệ cao hơn, thể hiện năng lực công nghệ nội sinh là khá mạnh và đang chuyển từ kỹ thuật cải tiến sang công nghệ tiên tiến, thậm chí chuyển từbắt kịp công nghệ sang đột phá công nghệ trong một số lĩnh vực công nghệ có lợi thế. Các nước khác còn đang ở mức thang công nghệ thấp, do năng lực công nghệ trong nước còn nhỏ bé thì phải dựa vào nhiều nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, coi đó là nguồn chuyển giao công nghệ chủ yếu.
Trên thực tế, các kênh chuyển giao công nghệ chủ yếu vẫn là đầu tư trực tiếp của nước ngoài, nhập khẩu máy móc thiết bị, các thoả thuận trợ giúp kỹ thuật, các dịch vụ tư vấn, các liên doanh nhã hiệu hàng hoá và các hợp đồng chìa khoá trao tay… Trong điều kiện hiện nay của Việt nam đầu tue trực tiếp nước ngoài là một kênh chuyển giao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Qua hợp tác nước ngoài, thới gian qua chúng ta đã tiếp nhận được một số công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong nhiều nganh quan trọng như viễn thông, thăm dò dầu khí, xi măng, sắt thép, điện tử, sản xuất ô tô, hoá chất, nông nghiệp…, đặc biệt cá công nghệ viễn thông, khai thac dầu khí, sản xuất lắp ráp thiết bị điện tử, hệ thống dịch vụ khách sạn đã vươn lên ở mức tiên tiến sánh ngang cùng các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Với những đóng góp tích cực vào công cuộc tăng trưởng, chu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status