Đề án Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Đề án Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG
1. Cơ sở lý thuyết về đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
1.1.2. Đặc trưng cơ bản đầu tư
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3. Một số lý thuyết về đầu tư thương mại quốc tế
2. Chính sách Nhà nước với vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong Luật đầu tư nước ngoài
3. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới trong vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.1. Ở Philipin
3.2. Ở Trung Quốc
 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay
1.1. Thời kỳ 1988 - 1990
1.2. Thời kỳ 1991 - 1996
1.3. Thời kỳ 1997 đến nay
2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển nền kinh tế - xã hội ở Việt Nam
3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
3.1. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý
3.2. Nguồn thu hút vốn hẹp
3.3. Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa hoàn thiện
 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Những mục tiêu hướng tới trong năm tiếp theo của Việt Nam
2. Những giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1. Sửa đổi luật đầu tư nước ngoài
2.2. Tăng cường quản lý vĩ mô Nhà nước
2.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
2.2.2. Ổn định chính sách tiền tệ tín dụng đáp ứng yêu cầu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
2.3. Thực hiện các chính sách khuyến khích nhà đầu tư
2.3.1. Khuyến khích đầu tư của các Công ty đa quốc gia, Công ty xuyên quốc gia
2.3.2. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh
2.3.3. Đổi mới hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ệt Nam được đánh giá là có độ hấp dẫn cao, phù hợp với thônglệ quốc tế. Hiện nay, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đang được tiếp tục điều chỉnh bổ xung cho phù hợp với thực tiễn điều kiện ở Việt Nam.
3. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới trong vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới, ta thấy hầu như các nước khi bước vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đều phải trải qua một giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bước tiếp theo. Trong giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là vốn cho quá trình đó. Một trong các cách thức tạo vốn của các nước là theo con đường hướng ngoại. Bằng cách đưa ra các giải pháp thu hú vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
ở phần này, em xin trình bày kinh nghiệm của một số nước Châu á trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.1. Philippin.
3.1.1. Về chính sách thuế.
Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước Philippin đã đưa ra chính sách thuế ưu đãi. Đặc biệt từ năm 1991, với luật đầu tư mới đã quy định: miễn thuế thu nhập Công ty 6 năm kể từ khi có lãi đối với Công ty tiên phong, 4 năm đối với Công ty không tiên phong. Miễn thuế nhập khẩu phụ tùng, thiết bị bộ phận rời đi theo cùng với việc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị mua bằng vốn đầu tư. Ngay cả chi phí lao động cũng có thể được khấu trừ vào lợi nhuận chịu thuế của xí nghiệp.
Các khu vực kinh tế chủ quyền Philippin và các xí nghiệp phân bổ trong khu chế biến xuấ khẩu còn được hưởng những quyền lợi ưu đãi về thuế như sau:
- Thuế ưu đãi trao đổi, quyền lợi hàng hoá đặc biệt trong khu vực
- Miễn thuế giấy phép kinh doanh địa phương
- Miễn đánh thuế chuyển lợi nhuận giữa các chi nhánh.
Ngoài ra theo đề nghị của uỷ ban đầu tư, văn phòng nhập cư của Philippin giảm cước phí chế bản giấy tờ cho các nhà kinh doanh nước ngoài xuất nhập cảnh Philippin.
3.1.2. Ban hành các luật thu hút FDI
Nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ ban hành hàng loạt các bộ luật ưu đãi đầu tư nước ngoài khuyến khích đầu tư RA 5186, luật khuyến khích xuấ khẩu RA 6135, luật điều chỉnh các công việc kinh doanh nước ngoài RA 5455
Năm 1994, Chính phủ ban hành luật tự do hoá gia nhập thị trường của các Ngân hàng nước ngoài.
Dưới sự ảnh hưởng của luật này, khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên quan tới 10 Ngân hàng đạt tới 57,3 tỷ Peso từ năm 1995 đến thành 6 năm 1996.
Năm 1995, Chính phủ lại ban hành luật đặc khu kinh tế Special Economic zone Act cho phép thành lập các khu vực kinh tế chủ quyền của Philippin PEZA.
Với các chính sách trên, Philippin đã thu hút một nguồn vốn FDI ngày càng nhiều, đặc biệt từ thập kỷ 90 trở lại đây, góp phần rất lớn cho sự phát triển đất nước.
3.2. Trung Quốc.
Trung Quốc được coi là một trong những nước có tốc độ phát triển phát triển nhất khu vực Châu á cũng như toàn thế giới. Từ năm 1979 đến năm 1996, Trung Quốc đã phê chuẩn 283793 dự án này dùng vốn nước ngoài với tổng số vốn ký kết là 469,33 tỷ USD.
Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Có được kết quả đó là nhờ vào cơ chế chính sách hợp lý của Nhà nước, cụ thể là:
3.2.1. Cải cách tài chính
Từ 01/12/1996, việc Trung Quốc thực hiện chuyển đổi đồng nhân dân tệ trong tài khoản vãng lai đã giúp các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài loại trừ được hạn chế trong thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, các liên doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại cũng được phép thành lập các cơ sở kinh doanh ở Phú Đông - Thượng Hải và ở các khu Thâm Quyến trên nguyên tắc thử nghiệm.
3.2.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư.
Từ ngày 01/01/1997, Thâm Quyến đã áp dụng các mức giá dịch vụ thống nhất khiến các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài cùng nhân viên của họ được hưởng mọi quy chế như các doanh nghiệp Trung Quốc. Sự cải thiện môi trường đầu tư còn được biểu hiện ở chủ trương tăng hiệu quả làm việc của các cấp chính quyền địa phương thông qua đơn giản hoá thủ tục phê chuẩn dự án, phục vụ tốt hơn các nhà đầu tư dùng vốn nước ngoài.
3.2.3. Thực hiện điều chỉnh thuế quan.
Từ ngày 01/4/1996, Trung Quốc đã xoá bỏ các điều khoản miễn giảm thuế nhập khẩu thiết bị và nguyên vật liệu cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các xí nghiệp ở các đặc khu kinh tế. Ngày 01/01/1998, Trung Quốc đã quyết định miễn thuế hải quan và thuế giá trị gia tăng cho việc nhập khẩu và các thiết bị phục vụ sản xuất, đồng thời công bố chỉ dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành, trong đó các lĩnh vực được khuyến khích là: nông nghiệp, các vật liệu xây dựng mới, dịch vụ.
Trên đây là một số chính sách nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ở vài nước trong kiến tạo nguồn vốn cho mình qua đó. Đây cũng là một số học hỏi kinh nghiệm đối với Việt Nam trên con đường phát triển với nét đặc thù riêng có của mình, để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Chương II: Thực trạng thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ năm 1998 đến nay.
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế đến nay, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục cao và ổn định trong nhiều năm.
Một trong những nguyên nhân thành tựu đó là chủ trương mới của Đảng về hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong đó có hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Qua hơn mười năm, kể từ khi có luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (12/1987), nước ta đã thu hút nguồn vốn FDI qua các năm như sau:
Biểu 1: Tổng vốn đăng ký FDI từ năm 1988 đến năm 2000
Vốn đăng ký (Triệu USD
Năm
Đơn vị tính: Triệu USD
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân 0 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và những điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7.
Số dự án
Biểu 2: Số dự án FDI được cấp giấy phép 1989 - 2000
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân 0 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và những điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7
Từ số liệu trên, quá trình thu hút vốn đầu tư Fdi vào Việt Nam được chia làm 3 thời kỳ:
1.1. Thời kỳ 1988 - 1990.
Đây được coi là thời kỳ khởi động cho quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Năm 1988, năm đầu tiên thực hiện luật đầu tư nước ngoài, chúng ta đã cấp giấy phép đầu tư cho 37 dự án, với tống số vốn đăng ký là 366 triệu USD. Kết quả đó tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi vừa bước sang nền kinh tế thị trường.
Nó đánh dấu sự thành công ban đầu của công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế, thực hiện và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Cho đến năm 1990, sau 30 năm thực hiện luật đầu tư nướ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status