Thực trạng công tác kế toán tại cửa hàng thương mại Cát Linh thuộc Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi - pdf 20

Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác kế toán tại cửa hàng thương mại Cát Linh thuộc Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi



Khi lập hoá đơn phải ghi rõ họ tên cơ sở kinh doanh, số tài khoản và mã số của đơn vị.
- Cột A,B,C dùng để ghi số thứ tự, tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính. Hàng hoá xuất kho đúng giá cả thoả thuận.
- Cột đơn giá :Kế toán phải ghi rõ giá cả từng mặt hàng theo đúng quy định.
- Cột số lượng : Phản ánh số lượng hàng hoá bán ra.
- Cột thành tiền : Kế toán nhân số lượng hàng hoá với đơn giá của từng sản phẩm đề ra số tiền (Cột 3 = Cột 1 x Cột 2 ).
- Dòng cộng : Ghi tổng số tiền bán hàng chưa có thuế.
- Dòng tính thuế : Tính thuế 10% cho toàn bộ mặt hàng. Kế toán ghi tổng số tiền bán hàng sau khi tính thuế. Tổng số tiền được viết bằng chữ sau khi cộng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ôn và kinh tế.
* Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu: Phụ trách các mặt kinh doanh của công ty và các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Các phòng ban, các trưởng phó phòng là người trực tiếp chịu trách nhiệm về việc điều hành và báo cáo hoạt động lên giám đốc.
Quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và giúp cho công việc quản lý của giám đốc.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp, lập báo cáo, phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty, báo cáo tình hình tài chính với cơ quan chức năng của nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, xác định nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và biến động của các loại tài sản trong công ty.
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi có 11 cửa hàng thực thuộc. Các cửa hàng là các đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ trực thuộc công ty (hoạt động theo quy định chung đối với doanh nghiệp trực thuộc nhà nước) và có chức năng nhiệm vụ quyền hạn cụ thể.
Cơ cấu tổ chức quản lý tại cửa hàng thương mại dịch vụ Tràng Thi
Cửa hàng trưởng
Quầy tổng hợp
Quầy Đống Đa
Quầy vật liệu xây dựng
Quầy Đồng Xuân
Phòng kế toán
3. Tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc thù là một cửa hàng thương mại hạch toán kinh tế nội bộ nên hình thức kế toán của cửa hàng là tập trung. Phòng kế toán của cửa hàng đặt dưới sự lãnh đạo của phòng kế toán công ty chịu trách nhiệm thực hiện mọi công tác từ việc thu nhận sử lý những chứng từ, ghi chép sổ kế toán, sổ chi tiết, bảng kê số 8 và nhật ký chứng từ số 8, ghi vào sổ cái. Kế toán cửa hàng định kỳ tổng hợp số liệu gửi về kế toán của công ty để lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của cửa hàng thương mại Cát Linh
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán quầy
Kế toán LĐTL
Kế toán quỹ
Kế toán TSCĐ
Kế toán
Là một phòng ban quan trọng nhưng Phòng kế toán của cửa hàng chỉ gồm 4 nhân viên: 1 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 1 kế toán quầy, 1 kế toán kho và 1 kế toán quỹ.
* Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán trong cửa hàng, là người chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của bộ máy kế toán. Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho Ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Hơn nữa còn thực hiện công tác kế toán tổng hợp theo dõi và lập báo cáo kế toán.
* Kế toán quầy: Theo dõi và lập sổ sách kế toán ở quầy bán hàng
* Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất kho hàng hoá.
* Kế toán quỹ: có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt của cửa hàng.
Mặc dù quy định nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành nhưng giữa các bộ phận lại liên quan chặt chẽ với nhau, thống nhất và cùng hỗ trợ cho nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của cửa hàng.
3.2 Hình thức kế toán của cửa hàng thương mại Cát Linh sử dụng hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Báo biểu kế toán
Sổ Quỹ
Bảng tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình thức Nhật ký chứng từ này gồm có các loại sổ kế toán:
* Nhật ký chứng từ
* Bảng kê
* Sổ cái
* Sổ chi tiết
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào thủ quỹ cho nghiệp vụ thu, chi quỹ vào bảng kê, sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý của Cửa hàng.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết kế toán vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để vào tổng hợp các chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê và tổng hợp các chi tiết kế toán.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại cửa hàng TMDV Cát Linh.
Công tác nghiệp vụ bán hàng ở cửa hàng dịch vụ Cát Linh
1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng hoá tại cửa hàng TMDV Cát Linh ( thuộc công ty TMDV Tràng Thi )
1.1.1 Phương pháp theo dõi doanh thu cửa hàng đã bán ra
- Doanh thu là tổng số tiền mà công ty đã thu về hay có quyền đòi về do việc bán các sản phẩm, hàng hoá trong một thời gian nhất định.
- Thời điểm xácđịnhdoanh thu bán hàng là khi người bán trao hàng cho người mua, người mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng bao gồm giá chưa có GTGT trên hoá đơn bán hàng, các khoản doanh thu bán hàng bị giảm trừ như : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các loại thuế gian thu.
+ Hàng bán bị trả lại : Đây là trị giá của số hàng hoá đã tiêu thụ, bị khách trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hay do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho khách hàng được công ty chấp nhận ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp do các nguyên nhân như : Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng tuyến độ…Hay số tiền thưởng cho khách hàng do mua với số lượng lớn ( giảm bớt giá ) hay số lượng hàng mua trong một khoảng thời gian nhất định là không đáng kể .
+ Các loại thuế gián thu gồm:
- Thuế GTGT: Là loại thuế gian thu được tính trên khoảng giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng .
- Thuế xuất nhập khẩu : Là loại thuế gian thu đánh vào các loại hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam .
- Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gian thu đánh vào một số hàng hoá dịch vụ nhất định , hàng hoá dịch vụ đặc biệt .
1.1.2 . Phương pháp xác định doanh thu thuần:
Doanh thu thuần về bán = bằng doanh thu – chiết khấu – giảm giá - hàng bán – thuế phải nộp thực tế về hàng bán - thương mại – hàng bán – bị trả lại – khâu tiêu thụ .
1.1.3 Phương pháp xác định giá vốn của hàng đã bán .
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh , trước hết cần xác định trợ giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình tiêu thụ bao gồm: Trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán ra .
* Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho . Trước hết phải tính trị giá mua thực tế cửa hàng còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số lượng hàng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lẫn cuối trong tháng .
=
Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua
Thực tế hàng Thực tế hàng + Thực tế hàng - Thực tế hàng
Xuất kho đầu kho nhập trong kỳ còn cuối kỳ
Để tính trị giá vốn thực tế cửa hàng xuất kho cần phân bổ chi phí mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức.:
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho
+
trị giá mua của hàng xuất kho
Chi phí phân bổ Chi phí mua hàng
x
=
Cho hàng đầu kỳ phát sinh trong kỳ
+
Trị giá mua của Trị giá mua của
Hàng còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Trên cơ s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status