Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hưng Yê - pdf 21

CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN 3
3
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 3
1.1.1 Khái quát về NHPT 3
1.1.2. Hoạt động TD của NHPT 5
1.1.2.1. Đặc điểm của DAPT 5
1.1.2.2. Hoạt động TD của NHPT 7
1.1.2.3 Các hình thức TD phát triển 8
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 9
1.2.1. Khái quát RRTD ở NHPT 9
* Các khái niệm 9
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ RRTD của NHPT 11
1.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến RRTD ở NHPT 14
1.2.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan 14
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan 17
1.2.4. Quản trị RRTD ở NHPT 19
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NGÂN

HÀNG PHÁT TRIỂN NƯỚC NGOÀI 32
1.3.1. Kinh nghiệm từ các NHPT nước ngoài về quản trị RRTD 32
1.3.2. Bài học rút ra đối với NHPT Việt Nam - Chi nhánh Hưng yên 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 37
CHƯƠNG 2 38
i
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN 38
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 38
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 38
2.1.2. Mô hình tổ chức 40
2.1.3. Kết quả một số hoạt động chính của NHPT Chi nhánh Hưng Yên 41
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 41
2.1.3.2. Hỗ trợ sau đầu tư 43
2.1.3.3. Bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã vay vốn tại
các NHTM 44
2.1.3.4. TD ngắn hạn hỗ trợ XK 44
2.1.3.5. Cho vay lại vốn ODA 45
2.1.3.6. Các hoạt động khác 46
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 46
2.2.1. Tiếp nhận và thẩm định dự án 46
2.2.2 Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay 48
2.2.3 Tình hình thu nợ gốc, nợ lãi 49
2.2.4. Tổng dư nợ, cơ cấu dư nợ cho vay TD đầu tư: 51
2.2.5. Nợ quá hạn và tỷ lệ quá hạn 57
2.2.6 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 59
2.2.7. Chất lượng tài sản đảm bảo tiền vay 61
2.2.8. Sự tuân thủ các nguyên tắc, quy trình và chính sách TD 64
Về tuân thủ các nguyên tắc TD 64
2.2.9 Tình hình kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi giải ngân vốn vay 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 65
2.3.1 Những kết quả đạt được 66
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 69
2.3.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan 69
2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 74
CHƯƠNG 3 75
ii
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯNG YÊN 75
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH HƯNG YÊU GIAI ĐOẠN ĐẾN 2015
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020 75
3.1.1. Định hướng hoạt động TD 75
3.1.2 Đinh hướng quản trị RRTD 76
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 77
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 77
3.2.2 Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý sử dụng vốn vay 79
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 80
3.2.4 Chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, quy trình cho vay của NHPT về TD
đầu tư 82
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ vay 82
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác quản trị nói chung, đặc
biệt trong công tác TD và quản trị RRTD 85
3.3. KIẾN NGHỊ 87
3.3.1. Với NHPT 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 90
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
iii
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2
LỜI CAM ĐOAN C
LỜI CAM ĐOAN C
LỜI CẢM ƠN C
LỜI CẢM ƠN C
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN 3
3
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 3
1.1.1 Khái quát về NHPT 3
1.1.2. Hoạt động TD của NHPT 5
1.1.2.1. Đặc điểm của DAPT 5
1.1.2.2. Hoạt động TD của NHPT 7
1.1.2.3 Các hình thức TD phát triển 8
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 9
1.2.1. Khái quát RRTD ở NHPT 9
* Các khái niệm 9
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ RRTD của NHPT 11
1.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến RRTD ở NHPT 14
1.2.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan 14
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan 17
1.2.4. Quản trị RRTD ở NHPT 19
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NƯỚC NGOÀI 32
1.3.1. Kinh nghiệm từ các NHPT nước ngoài về quản trị RRTD 32
v
1.3.2. Bài học rút ra đối với NHPT Việt Nam - Chi nhánh Hưng yên 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 37
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN 38
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 38
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 38
2.1.2. Mô hình tổ chức 40
2.1.3. Kết quả một số hoạt động chính của NHPT Chi nhánh Hưng Yên 41
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 41
2.1.3.2. Hỗ trợ sau đầu tư 43
2.1.3.3. Bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã vay vốn tại
các NHTM 44
2.1.3.4. TD ngắn hạn hỗ trợ XK 44
2.1.3.5. Cho vay lại vốn ODA 45
2.1.3.6. Các hoạt động khác 46
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 46
2.2.1. Tiếp nhận và thẩm định dự án 46
2.2.2 Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay 48
2.2.3 Tình hình thu nợ gốc, nợ lãi 49
2.2.4. Tổng dư nợ, cơ cấu dư nợ cho vay TD đầu tư: 51
2.2.5. Nợ quá hạn và tỷ lệ quá hạn 57
2.2.6 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 59
2.2.7. Chất lượng tài sản đảm bảo tiền vay 61
2.2.8. Sự tuân thủ các nguyên tắc, quy trình và chính sách TD 64
Về tuân thủ các nguyên tắc TD 64
2.2.9 Tình hình kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi giải ngân vốn vay 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 65
2.3.1 Những kết quả đạt được 66
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 69
2.3.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan 69
2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan 71
vi
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 74
CHƯƠNG 3 75
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯNG YÊN 75
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH HƯNG YÊU GIAI ĐOẠN ĐẾN 2015
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020 75
3.1.1. Định hướng hoạt động TD 75
3.1.2 Đinh hướng quản trị RRTD 76
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƯNG YÊN 77
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 77
3.2.2 Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý sử dụng vốn vay 79
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 80
3.2.4 Chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, quy trình cho vay của NHPT về TD
đầu tư 82
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ vay 82
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác quản trị nói chung, đặc
biệt trong công tác TD và quản trị RRTD 85
3.3. KIẾN NGHỊ 87
3.3.1. Với NHPT 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 90
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
BIỂU ĐỒ:
Biều đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu Error: Reference source not found
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
NH Ngân hàng
NHPT Ngân hàng Phát triển
SXKD Sản xuất kinh doanh
TD Tín dụng
XK Xuất khẩu
RRTD Rủi ro tín dụng
TD ĐTPT Tín dụng đầu tư phát triển
TD XK Tín dụng xuất khẩu
KTXH Kinh tế xã hội
NHTM Ngân hàng thương mại
DAPT Dự án phát triển
NSNN Ngân sách nhà nước
ĐTPT Đầu tư phát triển
QLRR Quản lý rủi ro
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
KH Khách hàng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NPV Giá trị hiện tại ròng
DBJ Ngân hàng phát triển Nhật Bản
XLRR Xử lý rủi ro
KfW NH chính sách của Chính phủ Cộng hồ Liên
bang Đức
DPRR Dự phòng rủi ro
HTPT Hỗ trợ phát triển
ĐBTV Đảm bảo tiền vay
NHNN Ngân hàng nhà nước
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có
hoạt động cho vay của các ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các
NH không thể loại bỏ tuyệt đối rủi ro mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này
trở nên an toàn hơn. RRTD là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng
nhất mà các NH cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác phải đối mặt. Tác
động của RRTD đối với hoạt động NH là hết sức to lớn mà hậu quả là kết quả kinh
doanh của NH bị giảm sút, trong nhiều trường hợp nếu RRTD quá lớn có thể đưa
NH tới tình trạng phá sản. Trên quan điểm quản lí toàn bộ ngân hàng, RRTD là
không thể tránh khỏi, là khách quan và là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề
phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn
chế RRTD luôn trở thành vấn đề mang tính sống còn, là mối quan tâm hàng đầu của
bất kỳ NH nào.
NHPT Việt Nam (trước đây là Quỹ hỗ trợ phát triển) là một tổ chức TD được
thành lập để thực hiện chính sách TD ĐTPT và TD XK của Nhà nước. Trong những
năm qua, NHPT Việt Nam đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển KTXH
của đất nước thông qua việc cho vay để đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng KTXH,
thực hiện các chương trình kinh tế của Nhà nước, đầu tư vào các dự án trọng điểm, các
dự án thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn… Bên cạnh những kết quả đó, NHPT
Việt Nam cũng đang gặp phải rất nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay như một số dự
án, chương trình kinh tế được đầu tư không có hiệu quả, chủ đầu tư không hoàn trả
hay không có khả năng hoàn trả gốc, lãi đúng hạn mà biểu hiện rõ rệt nhất là tình
trạng nợ quá hạn có xu hướng gia tăng…. Những khoản rủi ro này đang đe dọa tới sự
phát triển bền vững của NH cũng như sự phát triển KTXH của đất nước.
Xuất phát từ thực tiễn này, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu: “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản trị RRTD ở NHPT
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại NHPT Việt Nam – chi
nhánh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp góp phần quản trị RRTD tại NHPT Việt Nam – chi
nhánh Hưng Yên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến quản trị RRTD tại NHPT.
Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu quản trị RRTD tại NHPT Việt
Nam – Chi nhánh Hưng yên trong giai đoạn 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đặt ra, Luận văn sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng, Duy vật lịch, thống kê, so sánh,
phân tích logic…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng
phát triển
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên.
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.1 Khái quát về NHPT
Quá trình phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế. Nếu như các NHTM, công ty tài chính…hoạt động kinh doanh với mục tiêu
lợi nhuận thì NHPT lại hướng tới đáp ứng các mục tiêu và đối tượng phục vụ đặc
biệt, hướng tới lợi ích KTXH chung.
Có thể hiểu: NHPT là tổ chức TD mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và
dài hạn cho các DAPT.
Hoạt động của NHPT là huy động, tài trợ và làm các dịch vụ thanh toán.
Mục tiêu hoạt động của NHPT là tài trợ có hiệu quả các chương trình phát triển
kinh tế do Chính phủ hoạch định. cách hoạt động chủ yếu là đầu tư trung và
dài hạn cho các công trình kinh tế trọng điểm, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển
thông qua đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ.
Hầu hết các quốc gia nhất là các nước đang phát triển đều thành lập NHPT
do các lý do chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt vốn trung và dài hạn là rất lớn
như nhu cầu cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển (đường giao thông,
bến cảng….), nhu cầu của các doanh nghiệp về đầu tư mới, trang bị máy móc, mở
rộng quy mô sản xuất…Các nhu cầu này được đáp ứng chủ yếu bằng tiết kiệm của
doanh nghiệp, dân cư và Ngân sách Nhà nước (NSNN) dành cho đầu tư. Tuy nhiên
những nguồn này rất hạn chế, đặc biệt tại các nước đang phát triển, nguyên nhân do:
(i) Hệ thống NHTM với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, chỉ tập trung cho vay ngắn
hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp và kỳ hạn thường chỉ từ 3-7 năm; (ii)
Thị trường vốn trung và dài hạn không có hay kém phát triển; (iii) Chi ngân sách
3
cho phát triển kinh tế bị hạn chế do thu ngân sách còn eo hẹp, khả năng đầu tư của
Chính phủ cho phát triển kinh tế bị hạn chế. Nhiều khoản chi đầu tư bị giảm hiệu
quả rất lớn do tình trạng tham nhũng và trình độ quản lý yếu kém trong bộ máy của
Chính phủ.
Những lý do chủ yếu trên đó tạo ra khoảng cách lớn giữa cung và cầu trên thị
trường tài chính dài hạn. Một trong những chính sách giải quyết là xây dựng một
loại hình tổ chức tài chính có khả năng thu hút và cung cấp các nguồn vốn trung và
dài hạn có hiệu quả cho các DAPT. Đó chính là NHPT.
Thứ hai, Tài trợ vốn thực hiện các mục tiêu KTXH chung, bảo đảm sự phát
triển bền vững kinh tế
Bên cạnh mục tiêu hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện
đồng bộ các mục tiêu KTXH như thay đổi cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ
môi trường…nhằm bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững. Việc đầu tư lồng ghép
như vậy có thể phải chấp nhận mục tiêu sinh lời trực tiếp thấp hơn so với các khoản
đầu tư khác do: (i) Các DAPT là rất cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế. Các dự án này có khả năng sinh lời thấp, hay rủi ro cao, đặc biệt là dự án trong
các ngành công nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn rộng lớn; (ii) Nhiều NHTM
không sẵn sàng đầu tư vào DAPT do phần lớn các khoản TD của NHTM đòi hỏi phải
có tài sản thế chấp và phải đạt được hiệu quả tài chính theo cơ chế thị trường.
NHPT là một tổ chức tài chính thực hiện chính sách tài trợ ưu tiên có hạn chế
của Chính phủ nhằm thực hiện các công cuộc đầu tư đặc biệt. Các hoạt động nhằm
mục tiêu phi lợi nhuận càng nhiều thì tính hỗ trợ phải càng cao.
Thứ ba, Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả.
Một DAPT thường chứa đựng nhiều mục tiêu (như tăng lợi nhuận và công ăn
việc làm…) mà các mục tiêu này trong nhiều trường hợp lại làm giảm quy mô của
nhau. Điều này cản trở hoạt động của các thể chế tài chính theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên các dự án này lại không thích hợp hoàn toàn với phương pháp cấp phát
ngân sách do có nguồn thu trực tiếp từ bán sản phẩm của dự án. Chính phủ sử dụng
nguồn vốn TD nhằm làm tăng tính hiệu quả tài chính của DAPT. Lý do sử dụng
4
nguồn vốn TD trong tài trợ cho các DAPT là: (i) Ngân sách Nhà nước cùng kiệt nàn và
phải sử dụng ưu tiên cho các dự án không thể hoàn lại vốn. Trong khi đó, nhiều
DAPT tạo nguồn thu trực tiếp (có khả năng sinh lời), có khả năng hoàn trả, có thể
và cần thiết phải tiếp cận với nguồn vốn TD; (ii) Phương pháp tài trợ bằng cách cho
vay có nhiều ưu thế. Trước hết vốn của Nhà nước thường được cộng thêm vốn đối
ứng huy động trên thị trường, tạo điều kiện mở rộng quy mô tài trợ cho các DAPT.
Kết quả của việc hoàn trả là nguồn vốn của Nhà nước lại được tái tạo, tiếp tục một
hoạt động tài trợ mới.
Tài trợ ưu đãi qua chương trình TD của Chính phủ được thực hiện có hiệu
quả thông qua hoạt động của NHPT. Ngoài việc cung cấp các nguồn vốn trung và
dài hạn cho các dự án, NHPT còn cung cấp với một số điều kiện ưu đãi mà các tổ
chức TD hoạt động theo cơ chế thị trường không thể thực hiện được. Như vậy,
NHPT được thành lập nhằm tài trợ các loại hình ĐTPT có hiệu quả tài chính.
1.1.2. Hoạt động TD của NHPT
1.1.2.1. Đặc điểm của DAPT
Các DAPT kinh tế (gọi chung là DAPT) là dự án trực tiếp tạo ra sản phẩm
chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình thay
đổi cơ cấu kinh tế hay cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư.
DAPT thường có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, DAPT là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của quốc gia.
Các DAPT nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia. DAPT có quy
mô lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều nước đang phát triển, DAPT do Chính
phủ quyết định và thực hiện, vì vậy nó mang tính chất dự án công. Một số dự án do
các tập đoàn kinh tế của Nhà nước hay tư nhân thực hiện có sự hỗ trợ của Nhà
nước.
DAPT thực hiện thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia như
chiến lược công nghiệp hoá, phát triển nông nghiệp và nông thôn, chiến lược XK
hay thay thế hàng nhập khẩu, chiến lược giảm đói nghèo, bảo vệ môi trường….
5
Thứ hai, DAPT nhằm tới hai mục tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Các DAPT phải tạo ra thu nhập bù đắp toàn bộ chi phí và có lãi. Do đó, các
dự án này phải được thiết kế trên cơ sở tính toán được hiệu quả tài chính trực tiếp.
Khác với dự án thương mại, DAPT phải thực hiện các mục tiêu xã hội như phát
triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế…Chủ đầu tư thường là Nhà nước (hoặc
các cơ quan phát triển), nên việc thực hiện đa mục tiêu là tất yếu đối với DAPT.
Các mục tiêu trong một số trường hợp lại mâu thuẫn với nhau, hay làm
giảm độ lớn của nhau. Chủ đầu tư vì vậy phải xác định nhóm mục tiêu cơ bản, có
tính thống nhất cao.
Thứ ba, DAPT nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước
Do tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế, DAPT thường nhận
hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước, như được ngân sách cấp vốn, được vay ưu đãi, vay
không cần tài sản đảm bảo, được Chính phủ bảo lãnh (miễn phí) khi vay vốn,
được đảm bảo vị thế độc quyền trong thời gian nhất định: (i) Sản phẩm của dự án
áp dụng giá độc quyền (có thể cao hay thấp hơn giá thị trường) để đảm bảo dự
án có lãi, hay để các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của dự án có chi phí đầu
vào thấp; (ii) Được sử dụng nguồn tài nguyên quý hiếm của quốc gia mà nhiều
dự án thông thường khác không được phép sử dụng; (iii) Vay với lãi suất thấp và
thời gian dài, có thể ân hạn. Đầu tư theo DAPT có quy mô lớn, Nhà nước chỉ cấp
vốn một phần, còn lại là vay các tổ chức tài chính phát triển. Lãi suất cho vay
thấp thể hiện hỗ trợ của Nhà nước cho các DAPT; (iv) Áp dụng tỷ giá chính thức
khác với tỷ giá phản ánh sự thiếu hụt ngoại tệ; (v) Được miễn thuế hay áp dụng
mức thuế thấp. Những trợ cấp trên đó chuyển giá thị trường thành giá ngầm (bù
lỗ, kiểm soát giá, lãi suất và tỷ giá, xác định tiền lương, trợ cấp). Điều này làm
cho DAPT có lợi thế so sánh với các dự án khác, cho phép thực hiện hiệu quả xã
hội (mà sẽ làm giảm hiệu quả tài chính), hay chống đỡ rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên
những ưu đãi này đã gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả tài chính cũng
như xã hội của dự án.
6
1.1.2.2. Hoạt động TD của NHPT
Đối với NHPT thì hoạt động TD chủ yếu là để tài trợ cho các DAPT - đó là
sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức TD để tài trợ cho các DAPT thuộc
lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH trong
từng thời kỳ.
Bên cạnh các đặc điểm của hoạt động TD chung, hoạt động TD phát triển
của NHPT còn có các đặc điểm:
- Về đối tượng: Hoạt động TD phát triển chỉ tập trung vào các DAPT được
Nhà nước khuyến khích trong từng thời kỳ trong khi các hoạt động TD khác có thể
đáp ứng cho mọi loại KH, mọi dự án thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực. Nguyên tắc
chung là: không cạnh tranh với các NHTM, chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu tiên trong chiến
lược phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ.
- Hoạt động TD phát triển không vì mục đích lợi nhuận, do vậy yêu cầu về
lợi nhuận thấp hơn so với các NHTM nên lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất
thị trường.
- Chủ thể: khác với các loại TD khác, một chủ thể trong quan hệ TD này
luôn là Nhà nước, nói cách khác thì NHPT là tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ
thực hiện tài trợ TD, còn trong các hình thức TD khác thì không nhất thiết phải có
chủ thể là Nhà nước.
- TD phát triển là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước đặc
biệt trong lĩnh vực ĐTPT.
- Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ nên
hoạt động TD phát triển được Nhà nước hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn vốn thông qua
việc cấp vốn trực tiếp hay hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là đặc điểm khác biệt rất
quan trọng so với các NHTM. Sự hậu thuẫn này có tác dụng nâng cao vị thế của
NHPT và tạo điều kiện thuận lợi để NHPT huy động được nhiều nguồn vốn với lãi
suất thấp để tài trợ cho các DAPT.
7
- Về quy mô, thời hạn: Do tập trung vào các DAPT nên hoạt động TD phát
triển thường có quy mô vốn lớn, thời hạn dài, thậm chí có thể dài tới vài chục năm.
- Thường kèm theo các ưu đãi: TD phát triển thường có lãi suất thấp, các
điều kiện đảm bảo tiền vay và các điều kiện TD khác thường thông thoáng hơn.
1.1.2.3 Các hình thức TD phát triển
TD phát triển bao gồm các hình thức: cho vay các DAPT và bảo lãnh.
• Cho vay các DAPT
Cho vay các DAPT là việc NHPT cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện
các DAPT.
Việc cho vay các DAPT được thực hiện qua các bước sau: (i) Thẩm định
trước khi tài trợ (thẩm định chủ đầu tư, dự án vay vốn); (ii) Tìm kiếm nguồn tài trợ
thích hợp; (iii) Xác định cách tài trợ; (iv) Ký kết hợp đồng TD; (v) Giải
ngân giám sát, thu nợ và điều chỉnh dự án.
Nguồn vốn để cho vay các DAPT bao gồm:
(i) Nguồn vốn do NSNN cấp cho NHPT;
(ii) Nguồn vốn huy động: phát hành trái phiếu, huy động tiền gửi, vốn vay
của các tổ chức và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Các điều kiện TD. Đối với hình thức TD phát triển thì các điều kiện TD bao gồm:
Điều kiện về quy mô, cơ cấu và thời hạn: Phù hợp với đặc điểm của TD phát
triển, thời hạn cho vay thường dài và số vốn cho vay lớn. Việc trả nợ của dự án thực
hiện trong nhiều kỳ và kéo dài trong nhiều năm. Vốn TD phát triển thường chiếm tỷ
lệ cao trong tổng các nguồn vốn tham gia đầu tư nhưng không phải là đáp ứng toàn
bộ nhu cầu vốn đầu tư, các chủ đầu tư phải huy động thêm từ các nguồn vốn khác
để đầu tư dự án.
Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở mức độ rủi ro
của dự án và mức độ ưu đãi của Nhà nước đối với ngành nghề lĩnh vực mà dự án
đầu tư. Lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất thị trường và có thể cố định hoặc
thả nổi tuỳ theo đặc điểm của dự án và khả năng QLRR của NHPT thường thấp hơn
so với lãi suất cho vay của NHTM.
8
Về đảm bảo tiền vay: Điều kiện đảm bảo tiền vay thường đơn giản và “thông
thoáng” hơn so với TD của NHTM, các tài sản đảm bảo tiền vay thường là các tài
sản hình thành từ vốn vay…
• Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc NHPT (tổ chức bảo lãnh) cam kết với tổ chức TD cho vay
vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay
không trả hay trả nợ không đúng hạn, NHPT sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
- Thời hạn bảo lãnh, số vốn bảo lãnh và điều kiện bảo lãnh được xác định
tương tự như đối với cho vay các DAPT trên cơ sở thoả thuận của các bên. Tuỳ
thuộc vào mức độ rủi ro của dự án, bên đi vay có thể phải có tài sản bảo đảm cho
bảo lãnh.
- Chủ đầu tư phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức bảo lãnh (NHPT).
- Trường hợp tổ chức bảo lãnh phải trả nợ thay cho bên đi vay thì sau khi trả
nợ thay, tổ chức bảo lãnh được quyền tiếp nhận khoản TD đó và bên đi vay phải
nhận nợ bắt buộc đối với tổ chức bảo lãnh và tổ chức bảo lãnh được quyền thực
hiện các biện pháp để thu hồi nợ theo thoả thuận đã ký ban đầu và theo các quy định
của pháp luật.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.2.1. Khái quát RRTD ở NHPT
* Các khái niệm
• Rủi ro
Mặc dù hiện còn có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, song một cách
chung nhất có thể hiểu: “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước
làm cho giá trị thực tế khác biệt so với giá trị kỳ vọng”. Rủi ro là bạn đường trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung trong đó có các ngân hàng.
Trong hoạt động của các NHTM, rủi ro luôn gắn liền với việc giảm sút thu
nhập ngoài dự kiến. Theo các loại tài sản, rủi ro của NH gồm có: rủi ro trong quản
lý và kinh doanh ngân quỹ, RRTD, rủi ro trong quản lý và kinh doanh chứng khoán,
rủi ro trong cho thuê và rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng. Phân chia rủi
9
ro theo nguyên nhân và các nhân tố tác động - gồm có rủi ro do người vay không trả
nợ cho ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro do tỷ giá thay đổi, rủi ro do các
nguyên nhân khác như mất trộm, cháy, giấy tờ giả…
• Rủi ro tín dụng
Hiện có khá nhiều quan niệm về RRTD:
- RRTD đươc hiểu là những tổn thất do KH không trả được nợ hay giảm sút
chất lượng TD của những khoản vay.
- RRTD phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay, hay là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
- RRTD là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hay hoàn trả
vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng TD. RRTD tức là việc chi trả bị
trì hoãn hay tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ.
- Tại Việt Nam, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (ngày 22/04/2005)
của Thống đốc NHNN thì RRTD trong hoạt động NH của các TCTD là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD đó do KH không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Một cách chung nhất có thể hiểu: “RRTD là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến cho NH do KH vay không trả đúng hạn, không trả hay trả không
đầy đủ vốn và lãi”.
Là một loại hình TCTD, do vậy RRTD của NHPT về bản chất cũng giống
như RRTD của các NHTM nói chung. Trong các hoạt động TD của NHPT thì hoạt
động cho vay trung, dài hạn đối với các DAPT là hoạt động chủ yếu, do vậy trong
Luận văn khi đề cập đến RRTD được hiểu là RRTD trong hoạt động cho vay trung -
dài hạn đối với các DAPT của NHPT.
Do vậy có thể hiểu: RRTD của NHPT là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến cho NHPT do KH vay vốn TD phát triển không trả đúng hạn,
không trả hay trả không đầy đủ vốn và lãi.
Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động của NHPT và các DAPT mà NH tài trợ
nên RRTD của NHPT thường cao hơn so với các NHTM. Cụ thể như sau:
10
- Mức độ tập trung vốn của NHPT thường cao: điều này là do bản thân các
DAPT thường là các dự án có quy mô lớn và chỉ thuộc một số ngành nghề, lĩnh
vực, địa bàn nhất định theo quy định của Chính phủ. Do vậy mức độ tập trung vốn
của NHPT khi tài trợ cho các DAPT thường cao, nên RRTD cũng cao hơn.
- Các DAPT thường là các dự án có mức độ rủi ro cao (do quy mô vốn lớn,
thời gian thực hiện dài…); khả năng sinh lời thấp và thường thực hiện đa mục tiêu
(hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội), do vậy việc tài trợ cho các DAPT cũng có
mức độ rủi ro cao hơn.
- Nhiều DAPT được thực hiện tại các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn và
đầu tư vào các ngành, sản phẩm mới…nên có mức độ rủi ro rất cao. Do vậy hoạt
động TD phát triển của NHPT khi tài trợ cho các dự án này cũng có RRTD cao hơn
so với hoạt động TD của NHTM.
- Phần lớn các chủ đầu tư các DAPT vay vốn tại NHPT thường không có tài
sản đảm bảo, tài sản đảm bảo gần như chỉ gồm các tài sản hình thành từ vốn vay,
thậm chí nhiều tài sản có tính thanh khoản rất thấp (như đường xá, cầu cống… ).
Do vậy, RRTD của NHPT khi tài trợ các dự án này cũng thường lớn hơn.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ RRTD của NHPT
Cũng giống như các chỉ tiêu phản ánh RRTD của NHTM, người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau đây để phản ánh RRTD của NHPT:
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà KH không trả được một phần hay toàn bộ gốc
và/hay lãi khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng TD. Khi một món nợ không
trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành
nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà NH không
thu hồi được đúng thời hạn như đã cam kết trong các hợp đồng TD và tổng dư nợ
mà NH đã cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn * 100%
Tổng dư nợ
Khi chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tăng, RRTD của NH cũng gia tăng.
11
 Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi:
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá
một kỳ gia hạn nợ, hay không có tài sản đảm bảo, hay tài sản không bán được,
con nợ thua lỗ triền miên, phá sản…Theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN thì dư nợ cho
vay của các TCTD bao gồm các loại sau:
Nhóm 1, Nợ đủ tiêu chuẩn, gồm: Khoản nợ trong hạn, được TCTD đánh giá
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
và được TCTD đánh giá là có khả năng thu đồi đầy đủ gốc, lãi quá hạn và thu hồi
đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1
theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (được sửa đổi
tại Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2, Nợ cần chú ý, gồm: Khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Các
khoản nợ quá điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; Các khoản nợ được phân loại vào
nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (được
sửa đổi tại Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3, Nợ dưới tiêu chuẩn, gồm: Khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
Các khoản nợ quá điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn lần đầu được phân vào nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hay giảm lãi do KH
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng TD; Các khoản nợ được phân loại
vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
(được sửa đổi tại Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4, Nợ nghi ngờ, gồm: Khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu; Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN (được sửa đổi tại Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5, Nợ có khả năng mất vốn, gồm: Khoản nợ quá hạn từ trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời hạn
12
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 2; Các khoản nợ được cơ cấu lại lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa hay đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Các
khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN (được sửa đổi tại Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Các khoản nợ khó đòi (Nợ xấu) bao gồm các khoản nợ từ Nhóm 3 đến 5.
Tỷ lệ nợ khó đòi là chỉ số tương đối giữa nợ khó đòi trên tổng dư nợ của
ngân hàng. Tỷ lệ nợ khó đòi được xác định theo công thức:
Dư nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = * 100%
Tổng dư nợ
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh RRTD
mà các NH đặc biệt quan tâm. Nợ khó đòi là một lời thông báo cho NH vì hi vọng
thu lại tiền vay trở nên mong manh, NH cần có các biện pháp hữu hiệu để giải
quyết.
 Tỷ lệ dự phòng RRTD:
Dự phòng RRTD
Tỷ lệ dự phòng RRTD = * 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh số dư quỹ dự phòng rủi ro mà NH phải trích lập so với tổng
dư nợ của NH. Chỉ tiêu này phản ánh sự chuẩn bị của NH cho các khoản tổn thất TD
thông qua việc lập quỹ dự phòng RRTD hàng năm. Việc trích lập DPRR dựa trên kết
quả phân loại dư nợ của NH thành các nhóm nợ khác nhau. Do vậy, khi chỉ tiêu này
cao cũng thể hiện danh mục TD của NH có nhiều khoản cho vay cần chú ý.
 Tỷ lệ nợ xoá trong năm:
Nợ xoá trong năm
Tỷ lệ nợ xóa trong năm = * 100%
Tổng dư nợ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status