Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về dân tộc. Đảng và nhà nước ta đã làm gì để củng cố khối đại đoàn kết dân tộc - pdf 21

Download miễn phí Tiểu luận Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về dân tộc. Đảng và nhà nước ta đã làm gì để củng cố khối đại đoàn kết dân tộc



• Đoàn kết theo Tư tưởng Hồ Chí Minh đang là đòi hỏi cấp thiết
+ Vĩnh biệt chúng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân ta bản Di chúc lịch sử. Trong đó, tư tưởng đoàn kết xuyên suốt cả Di chúc cũng như đã xuyên suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
+ Tư tưởng đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh bao gồm: đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Phần 1: HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
Hàng hóa
Định nghĩa: hàng hóa là một sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và đi vào tiêu dùng trong trao đổi (mua-bán).
Vì vậy không phải bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hóa. Những vật phẩm đi vào tiêu dùng không thông qua trao đổi (mua - bán) thì không phải là hàng hóa.
Hàng hoá sức lao động
Sức lao động:
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người đang sống và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa. Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hoá với hai điều kiện sau: Người lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định, Người lao động không có tư liệu sản xuất, không có khả năng bán cái gì ngoài sức lao động.
Hàng hoá sức lao động:
Hàng hoá sức lao động là một hàng hoá đặc biệt, nó tồn tại trong con người và người ta chỉ có thể bán nó trong một khoản thời gian nhất định. Vì thế giá trị và giá trị sử dụng của nó khác với hàng hoá thông thường.
Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Cho nên giá trị của hàng hoá sức lao động được xác định gián tiếp qua giá trị những hàng hoá tiêu dùng mà người lao động dùng để tái sản xuất sức lao động để nuôi sống gia đình và chi phí học tập.
Mặt khác lượng giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần, vật chất và phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, điều kiện sản xuất của mỗi quốc gia...Giá trị sức lao động không cố định: tăng lên khi nhu cầu trung bình về hàng hoá, dịch vụ của con người tăng và yêu cầu kỷ thuật lao động tăng; Giảm khi năng suất lao động xã hội tăng làm giảm giá trị hàng hoá tiêu dùng.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là khả năng thực hiện một loại lao động cụ thể nào đó và được thể hiện ra trong quá trình lao động. Giá trị sử dụng của sức lao động phải phù hợp với yêu cầu của người sử dụng sức lao động. Vì thế việc nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn là điều mà người lao động phải thường xuyên quan tâm đến nếu không muốn bị đào thải, thất nghiệp.
Trong quá trình lao động, sức lao động đã chuyển hoá toàn bộ những lao động quá khứ của tư liệu sản xuất và lao động mới của nó sang sản phẩm mới, vì thế nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của nó. Đây chính là giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hoá sức lao động, nguồn gốc của sự tăng giá trị trong quá trình sản xuất, nguồn gốc của sự giàu có, nguồn gốc của giá trị thặng dư.
So sánh hàng hoá sức lao động với hàng hoá thông thường
Giống nhau: đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.
Khác nhau: hàng hoá sức lao động và hàng hoá thông thường
Người mua có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu, người bán phải phục tùng người mua
Người mua và người bán hoàn toàn độc lập với nhau
Mua bán có thời hạn mua đứt, bán đứt
Giá cả nhỏ hơn giá trị Giá cả có thể tương đương với GT
Giá trị: cả yếu tố tinh thần, vật chất và lịch sử Chỉ thuần tuý là yếu tố vật chất.
Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là giá trị thặng dư giá trị sử dụng thông thường.
Là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Biểu hiện của của cải vật chất.
Phần 2: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN VỀ DÂN TỘC.
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA ĐÃ LÀM GÌ ĐỂ CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về vấn đề dân tộc
Khái niệm
Cho đến nay, có hai nghĩa phổ biến nhất về dân tộc:
Một là, chỉ cộng đồng người có liên hệ chặt chẽ và vững bền, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Hai là, chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Với nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ phận của quốc gia; với nghĩa thứ hai, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc
Dân tộc thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau đây:
Có chung một cách sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hay cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
Có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, tình cảm...
Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hoá dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hoá dân tộc, gắn bó với nền văn hoá của cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc).
Đoàn kết theo Tư tưởng Hồ Chí Minh đang là đòi hỏi cấp thiết
Vĩnh biệt chúng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân ta bản Di chúc lịch sử. Trong đó, tư tưởng đoàn kết xuyên suốt cả Di chúc cũng như đã xuyên suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
Tư tưởng đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh bao gồm: đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế.
Mở đầu Di chúc, Người viết: “Trước hết nói về Đảng-Nhà nước đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và dân tộc ta”(1). Để giữ vững và phát huy truyền thống đó, “các đồng chí từ trung ương đến các chi bộ cần giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”(2). Theo Người, đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân.
Một yếu tố cực kỳ quan trọng để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là “trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi”, “mỗi đảng viên và cán bộ phải thưc sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là ngưòi ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status