Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội - pdf 21

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU SỐ LIỆU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1 CỎC KHỎI NIỆM LIỜN QUAN
1.1.2 NGUỒN HỠNH THàNH Và PHẠM VI SỬ DỤNG CHI đầu tư XDCB
1.2 KIỂM SOát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB
1.2.2 Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
1.2.3 VAI TRŨ CỦA KHO BẠC NHà Nước trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
1.2.4 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại Kho bạc Nhà nước:
1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
2.1 KHỎI QUỎT VỀ KBNN Hà NỘI
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hà Nội
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.2 THỰC TRẠNG CỤNG TỎC KIỂM SOỎT chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.2.1 Cơ cấu tổ chức kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.2.2 Chế độ chính sách về đầu tư XDCB và kiểm soát chi đầu tư XDCB được áp dụng từ năm 2008 đến nay
2.2.3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY TRỠNH KIỂM SOỎT CHI đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN Hà Nội
2.2.4 ÁP DỤNG CỤNG NGHỆ THông tin trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
2.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.3.1 Kết quả đạt được
2.3.2 Hạn chế trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.3.3 NGUYỜN NHÕN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
3.1 Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
3.1.1 MỤC TIỜU
3.1.2 Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN trong khuôn khổ chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
3.2.1 Đổi mới mô hỠNH KIỂM SOỎT Chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”
3.2.2 HOàN THIỆN QUY TRỠNH KIỂM SOỎT CHI đầu tư XDCB qua KBNN
3.2.3 Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB đối với KBNN quận, huyện
3.2.4 HOàN THIỆN CỤNG TỎC TỔ CHỨC CỎN BỘ
3.2.5 Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB phù hợp với nguồn nhân lực
3.2.6 Tăng cường áP DỤNG CỤNG NGHỆ THỤNG TIN
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
3.3.1 HOàN THIỆN HàNH LANG PHỎP LÝ
3.3.2 Hoàn thiện công tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB
3.3.3 Điều kiện về công nghệ
3.3.4 Điều kiện về nguồn nhân lực
3.4 KIẾN NGHỊ
3.4.1 KIẾN NGHỊ VỚI QUỐC HỘI, CHỚNH PHỦ
3.4.2 Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương
3.4.3 Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Kho bạc Nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA : BAN QUẢN LÝ DỰ ỎN
ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách
GDP : TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
GPMB : GIẢI PHÚNG MẶT BẰNG
KBNN : Kho bạc Nhà nước
KSC : KIỂM SOỎT CHI
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : HỖ TRỢ PHỎT TRIỂN CHỚNH THỨC
TABMIS : HỆ THỐNG THỤNG TIN QUẢN LÝ NGÕN SỎCH Và KHO BẠC
UBND : UỶ BAN NHÕN DÕN
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU SỐ LIỆU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội
Sơ đồ 2.2: QUI TRỠNH KSC đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Sơ đồ 3.1 Mô hỠNH KIỂM SOỎT CHI đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”
BIỂU
BIỂU SỐ 2.1 SỐ lượng, trỠNH độ cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Biểu số 2.2: Kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2008-2010
BIỂU SỐ 2.3 TỠNH HỠNH TẠM ỨNG VỐN đầu tư XDCB giai đoạn 2008-2010
BIỂU SỐ 2.4: Số tiết kiệm chi cho Ngân sách Nhà nước thông qua kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010 giai đoạn 2008-2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------❧❧✪❧❧------

NGUYỄN THỊ HIỀN
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2011
Để đáp ứng các yêu cầu của cải cách Tài chính công và hội nhập kinh tế quốc tế, đŨI HỎI HỆ THỐNG KHO BẠC NHà Nước có những cải cách mạnh mẽ về thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách Tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phŨNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÓNG PHỚ NHẰM Năng cao hiệu quả quản lý sử dụng có hiệu quả CỎC NGUỒN LỰC CỦA CHỚNH PHỦ, CHẤT Lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền Tài chính Quốc gia.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, đề tài: “ HOàN THIỆN Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội” được tiến hành dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập và thống kê số liệu qua các năm 2008-2010 cũng như kinh nghiệm làm việc thực tiễn của tác giả tại KBNN Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản
Trong phần này luận văn tập trung làm rỪ CỎC KHỎI NIỆM LIỜN QUAN, NGUỒN HỠNH THàNH Và PHẠM VI SỬ DỤNG CHI đầu tư XDCB, nội dung chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là quá trỠNH PHÕN PHỐI Và SỬ DỤNG MỘT PHẦN VỐN TIỀN TỆ CỦA NỀN KINH TẾ để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xÓ HỘI, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xÓ HỘI.
Nghiờn cứu cỏc nguồn hỡnh thành và phạm vi sử dụng của từng nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản để đưa ra các cơ chế quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp, có hiệu quả.
Chi đầu tư XDCB được hỡnh thành từ cỏc nguồn: Nguồn ngõn sỏch nhà nước; Nguồn tín dụng do nhà nước bảo lónh, nguồn tớn dụng đầu tư phát triển của nhà nước; Nguồn của các doanh nghiệp; Nguồn của dân cư và tư nhân; Nguồn nước ngoài.
Trong đó nguồn ngân sách nhà nước là nguồn chiếm vị trí vô cùng quan trọng, là công cụ điều hành chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Từ các đặc điểm cơ bản là đặc thù của hoạt động đầu tư XDCB dẫn đến các đặc điểm của chi đầu tư XDCB đó là: khối lượng chi đầu tư XDCB thường dồn vào những ngày tháng cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay một lần mà phải mua từng phần, mỗi công trỡnh xõy dựng có chi phí riêng và được xác định bởi dự toán công trỡnh theo thiết kế cụng trỡnh, sản phẩm xõy dựng được tạo ra trong thời gian dài, khối lượng chi đầu tư XDCB lớn do đó quá trỡnh cấp vốn và giỏm sỏt việc sử dụng vốn cần được thực hiện theo những nguyờn tắc chặt chẽ.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng, thực hiện nghiêm trỡnh tự đầu tư xây dựng, đúng thiết kế, dự toán được duyệt và trong phạm vi kế hoạch vốn năm.
Để phục vụ cho công tác quản lý, nội dung chi đầu tư XDCB được xác định theo các cách:
Căn cứ cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thỡ nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bao gồm: chi phớ xõy dựng; chi phớ thiết bị; chi phớ bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư; chi phớ quản lý dự ỏn; chi phớ tư vấn đầu tư xõy dựng; chi phớ khỏc và chi phớ dự phũng.
Căn cứ vào giai đoạn của quá trỡnh đầu tư thỡ nội dung chi đầu tư XDCB gồm: chi cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chi cho giai đoạn thực hiện đầu tư, chi cho giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trỡnh vào khai thỏc sử dụng.
1.2 Kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước
Trong phần này luận văn nghiên cứu các khái niệm liên quan, phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, vai trũ của KBNN trong cụng tỏc kiểm soỏt chi đầu tư XDCB, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ chế chính sách, quy định của Nhà nước của các đối tượng, chủ thể khi tham gia chu trỡnh chi NSNN. Thụng qua hoạt động kiểm soát chi, Nhà nước thực hiện điều chỉnh, uốn nắn, hoạt động của các đơn vị, nhằm đảm bảo quá trỡnh chi NSNN luôn đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế, xó hội đó đề ra ban đầu.
Kiểm soát chi NSNN bao gồm kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát chi đầu tư XDCB.
Tuỳ theo yờu cầu quản lý, kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được phõn loại theo cỏc cỏch khỏc nhau:
Phân loại theo nguồn đầu tư có kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn trong nước và kiểm soát chi đầu tư XBCB từ nguồn ngoài nước
Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn đầu tư có kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách tập trung và kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn sự nghiệp có tính chất đầu tư
Phân loại theo cấp ngân sách có kiểm soát chi đầu tư XDCB ngân sách trung ương và kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách địa phương
Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước được coi là khâu cuối cùng đưa tiền ra ( người gác cổng) nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, qua đó góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lóng phớ nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chớnh để phát triển kinh tế - xó hội, gúp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN cũn là cụng cụ của Chớnh phủ trong việc hạn chế nợ đọng trong thanh toán, đảm bảo minh bạch thông tin và đảm bảo nghĩa vụ cũng như khả năng chi trả, thanh toán của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN gồm kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB và kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB.
Kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại Kho bạc Nhà nước gồm kiểm soát thanh toán tạm ứng và kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành. Quỏ trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn KBNN thực hiện kiểm soỏt tớnh đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh toán; Kiểm soỏt việc chấp hành trỡnh tự đầu tư và xây dựng và các chế độ chính sách do nhà nước quy định; Kiểm soát các điều kiện hạch toán kế toán; Hạch toán và tổ chức thanh toán, chi trả cho các đối tượng thụ hưởng đảm bảo đúng thời gian quy định.
Kiểm soỏt cam kết chi đầu tư gồm kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý hỡnh thành nờn khoản cam kết chi đầu tư; Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đó giao cho dự ỏn và giỏ trị hợp đồng cũn được phép cam kết chi; Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định.
Hoạt động đầu tư XDCB liên quan đến nhiều tổ chức, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành, cùng tham gia quản lý, thực hiện. Do đó công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố khách quan đó là cơ chế chính sách và các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, thị trường giá cả, phân bổ kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm, công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện dự ỏn đầu tư, hạ tầng kỹ thuật về mạng, kỹ năng máy vi tính, trỡnh độ cán bộ của các bộ, ngành, địa phương. Nhân tố chủ quan xuất phát từ cụng tỏc tổ chức cỏn bộ, quy trỡnh nghiệp vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc tại KBNN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
2.1 Khỏi quỏt về KBNN Hà Nội
Qua quỏ trỡnh hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đó khụng ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trũ trong nền kinh tế, trong hệ thống Tài chớnh Quốc gia. Để phù hợp với các nhiệm vụ của KBNN trong từng giai đoạn, Chính phủ đó ban hành cỏc nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Theo Quyết định số 108/2009/QD-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ thỡ: “ KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý, quản lý ngõn quỹ, tổng kế toỏn nhà nước, thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hỡnh thức phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ theo quy định của pháp luật”. Ngày 11/02/2010 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 362/QD-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó KBNN Hà Nội là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xó huyện Lương Sơn tỉnh Hoà Bỡnh, từ ngày 1/8/2008 cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội gồm 12 phũng chuyờn mụn nghiệp vụ và 29 KBNN quận, huyện.
2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Phần này luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN Hà Nội từ cơ cấu tổ chức, phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB, chế độ chính sách, quá trỡnh tổ chức thực hiện quy trỡnh, và cụng nghệ thụng tin ỏp dụng trong cụng tỏc kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội.
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB được thực hiện ở bốn Phũng nghiệp vụ, Tổ hay Phũng Tổng hợp cỏc KBNN quận, huyện thuộc KBNN Hà Nội. Hiện nay lực lượng cán bộ trực tiếp đảm nhiệm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là 236 cỏn bộ (100% cỏn bộ cú trỡnh độ đại học và trên đại học).
Kho bạc Nhà nước Hà Nội thực hiện phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB các dự án nguồn ngân sách trung ương cho các phũng: Phũng KSC NSNN Trung Ương 1, Phũng KSC NSNN Trung Ương 2, Phũng KSC NSNN Trung Ương 3; Nguồn ngân sách thành phố cho Phũng KSC NSNN Địa Phương; KBNN quận, huyện kiểm soát chi đầu tư XDCB cho các dự án thuộc ngân sách quận, huyện, ngân sách xó và cỏc dự ỏn nguồn ngõn sỏch trung ương, ngân sách thành phố theo phân cấp của KBNN Hà Nội.
Chế độ chính sách trong đầu tư XDCB luôn luôn được đổi mới và không ngừng hoàn thiện. Hệ thống văn bản mới đó phõn định rừ trỏch nhiệm, quyền hạn của cỏc cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn trong việc: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, triển khai thực hiện dự án đầu tư đến quyết toán vốn đầu tư khi dự án công trỡnh hoàn thành đưa vào sử dụng đó giỳp cho cụng tỏc quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ngày càng được chủ động và hiệu quả.
Hệ thống văn bản pháp lý quy định về quản lý và kiểm soát chi đầu tư XDCB cũng luôn được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện theo hướng đơn giản về thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tiền ngân sách được kiểm soát chặt chẽ.
KBNN Hà Nội ỏp dụng quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”. Quy trỡnh thực hiện kiểm soỏt chi đầu tư XDCB được thực hiện qua 9 bước. Điểm cần lưu ý của qui trỡnh là hỡnh thành bộ phận giao dịch “một cửa” được tách bạch khỏi bộ phận kiểm soát chi. Việc nhận yêu cầu và trả kết quả cho chủ đầu tư (ban quản lý dự án ) được thực hiện tại bộ phận giao dịch “một cửa” của KBNN Hà Nội.
Tổ chức tiếp nhận, thông báo kế hoạch đầu tư XDCB cho cỏc phũng nghiệp vụ và cỏc KBNN trực thuộc năm 2008 là 13.686.922 triệu đồng, năm 2009 là 18.911.458 triệu đồng, năm 2010 là 24.733.661 triệu đồng.
Nhận, kiểm soỏt, tiến hành cấp và thụng bỏo mó tài khoản cho đơn vị đăng ký năm 2008 là 3.881 dự án, năm 2009 là 4.844 dự án, năm 2010 là 5.951 dự án.
Thống kờ số liệu tại KBNN Hà Nội, tổng thanh toán năm 2008 là 10.440 tỷ đồng trong đó giá trị tạm ứng là 3.350 tỷ đồng chiếm 32% giá trị tổng thanh toán; tổng thanh toán năm 2009 là 16.448 tỷ đồng trong đó giá trị tạm ứng là 5.593 tỷ đồng chiếm 34% giá trị tổng thanh toán; tổng thanh toán năm 2010 là 21.902.881 triệu đồng trong đó tạm ứng là 5.759.491 triệu đồng chiếm 26% giá trị tổng thanh toán. Như vậy tỷ lệ thanh toán đạt cao nhưng số dư tạm ứng cao. Việc tạm ứng cao có thể dẫn đến hiện tượng các nhà thầu chiếm dụng vào những mục đớch khỏc, gõy lóng phớ vốn. Hơn nữa, mức tạm ứng không hợp lý dẫn đến làm giảm động lực của các nhà thầu thi công trong việc hoàn thiện các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và chủ đầu tư không có điều kiện thu hồi tạm ứng.
Về kiểm soỏt thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ các khoản chi bị KBNN Hà Nội từ chối thanh toán giảm hơn rất nhiều so với giai đoạn 2000-2007. Giai đoạn 2000-2007 tỷ lệ từ chối thanh toán là 2,3%, năm 2008 giảm xuống chỉ cũn 0,15%, năm 2009-2010 là 0,01%. Nguyên nhân là do từ năm 2008 có sự thay đổi trong phạm vi kiểm soát của KBNN đó là KBNN không chịu trách nhiệm kiểm tra định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc đồng thời quy trỡnh kiểm soỏt khụng quy định cụ thể phạm vi kiểm soát của KBNN dẫn đến nhiều cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát một cách chiếu lệ, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả kiểm soát chi.
Hiện nay KBNN Hà Nội là đơn vị duy nhất trong hệ thống sử dụng chương trỡnh tin học riờng. Chương trỡnh quản lý, kiểm soỏt thanh toán vốn đầu tư trên mạng diện rộng riờng do KBNN Hà Nội lập trỡnh và triển khai ỏp dụng từ năm 2000. Năm 2011 Kho bạc Nhà nước Hà Nội đó xõy dựng và đưa vào hoạt động chương trỡnh quản lý vốn đầu tư XDCB liên ngành Kế hoạch & Đầu tư – Tài chính – Kho bạc Nhà nước.
2.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2008-2010 đối với lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư XDCB. KBNN Hà Nội đó đảm nhận xuất sắc vai trũ “ người gác cổng cuối cùng” của NSNN đó là: công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010 tăng cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm sau cao hơn năm trước, qua kiểm soát chi hàng ngàn hồ sơ thanh toán đó tiết kiệm chi cho ngõn sách nhà nước hàng tỷ đồng. KBNN Hà Nội có quy chế phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB rừ ràng, cụ thể phự hợp với chức năng nhiệm vụ của các Phũng Kiểm soỏt chi NSNN, KBNN quận, huyện. Thực hiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo quy chế “một cửa” là phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước. Đó nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư, kế toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB, đáp ứng kịp thời thông tin báo cáo cho KBNN cấp trên và các cấp chính quyền địa phương. Kho bạc Nhà nước Hà Nội thường xuyên và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư, các cơ quan chuyên môn của các bộ, ngành, địa phương để tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trỡnh thực hiện kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN Hà Nội đó tham mưu cho lónh đạo thành phố hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính phù hợp với đặc điểm riêng của Thủ đô.
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như đó nờu ở trờn, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội cũn bộc lộ một số hạn chế. Đó là bộ máy tổ chức cũn cồng kềnh, phõn tỏn. Phõn cấp kiểm soỏt chi đầu tư XDCB chưa phù hợp giữa khối lượng công việc và nguồn nhân lực. Quy trỡnh theo cơ chế “một cửa” đó làm tăng thêm đầu mối trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ, tăng thêm khối lượng công việc và thời gian giải quyết hồ sơ do phải thực hiện thêm bước giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến thời gian kiểm soỏt của cỏn bộ nghiệp vụ. Quy trỡnh kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước cũn nhiều hạn chế đối với phạm vi, nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đó được quy định trong quy trỡnh nhưng chưa đầy đủ, cụ thể gây khó khăn cho cán bộ thanh toán và các bộ phận nghiệp vụ trong quỏ trỡnh tỏc nghiệp. Thụng bỏo kế hoạch vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách trung ương rải rác, thiếu thông tin về chủ đầu tư, quy mô của dự án gây khó khăn cho công tác quản lý. Cơ chế tạm ứng vốn đầu tư chưa phù hợp với đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản. Mức tạm ứng cao không tạo động lực cho các nhà thầu đồng thời gây khó khăn trong việc giám sát sử dụng vốn đúng mục đích. Những bất cập trong việc quy định hồ sơ thanh toán khối lượng chỉ định thầu, khối lượng phát sinh, kinh phí tổ chức đền bù GPMB, chi phí quản lý dự án gây khó khăn trong quá trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn của KBNN. Chỉ tiờu bỏo cỏo cũn nhiều trựng lắp. Chương trỡnh phần mềm ứng dụng trong kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư đó được KBNN Hà Nội lập trỡnh từ năm 2000 nhưng ít khi được sửa đổi, nõng cấp.
Nguyờn nhõn của những hạn chế
Những hạn chế trên xuất phát từ các nguyên nhân khách quan như: cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi. Các Bộ, ngành, địa phương chưa làm tốt công tác quy hoạch và kế hoạch hoá vốn đầu tư. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư cũn dàn trải, khụng bỏm sỏt tiến độ thực hiện dự án, dự án có khối lượng hoàn thành nhưng không có vốn để thanh toán, kế hoạch vốn bỡnh quõn trờn một dự ỏn thấp. Chất lượng thẩm định, phê duyệt của các dự án thấp. Tỡnh trạng tiờu cực trong cụng tỏc đấu thầu cũn diễn ra phổ biến, nhiều trường hợp đấu thầu chỉ là hỡnh thức. Khối lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB dồn vào thời điểm cuối năm, thời điểm kết thúc niên độ kế hoạch năm rất lớn, do đó không thể tránh khỏi sơ xuất khi kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB vào những thời điểm này. Các bộ, ngành, địa phương thiếu sự quan tâm chỉ đạo trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trỡnh hoàn thành.
Những hạn chế trờn cũn xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan đó là trỡnh độ cán bộ cũn nhiều chờnh lệch, bộ mỏy làm cụng tỏc kiểm soỏt chi đầu tư cồng kềnh và phân tán, phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB cũn trựng chộo và chưa phù hợp giữa công việc và nguồn nhân lực, quy trỡnh kiểm soát chi đầu tư XDCB cũn nhiều bất cập và chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời khi Nhà nước có sự thay đổi về cơ chế chính sách.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
3.1 Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
Để đạt được các mục tiêu phát triển của ngành thỡ định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN là: Xây dựng cơ chế, quy trỡnh quản lý, kiểm soỏt, thanh toỏn cỏc khoản chi NSNN tại KBNN phự hợp với thụng lệ quốc tế để vận hành TABMIS. Cải cách công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất quy trỡnh và tập trung đầu mối. Từng bước xây dựng và áp dụng thí điểm quy trỡnh, thủ tục kiểm soỏt chi điện tử.
3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Qua phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội kết hợp với chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, luận văn đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội. Đầu tiên là nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB. Đổi mới mô hỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”, cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB cũng đồng thời là cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Với mô hỡnh này đó giảm được đầu mối trong kiểm soát chi NSNN, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, đơn giản hóa các thủ tục, thuận lợi cho cả KBNN và đơn vị giao dịch mà vẫn đảm bảo chặt chẽ tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý NSNN. Hoàn thiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB như tích hợp quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB tại KBNN theo hướng thống nhất quy trỡnh và tập trung đầu mối, quy định cụ thể về phạm vi và nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB, hoàn thiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư XDCB như quy định mức tạm ứng cho từng loại hợp đồng, thời điểm thu hồi tạm ứng và việc phối hợp giữa cơ quan KBNN với chủ đầu tư trong việc giám sát việc sử dụng vốn đầu tư. Sửa đổi quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn, chi phớ tổ chức đền bù GPMB. Nhóm giải pháp liên quan đến công tác tổ chức cán bộ như đó là : Kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN tinh gọn, hiện đại, họat động có hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao tính chuyên nghiệp, trỡnh độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN. Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB phù hợp với nguồn nhân lực. Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ KBNN đang là yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Do đó KBNN Hà Nội cần triển khai hệ thống thông tin quản lý ngõn sỏch và Kho bạc (TABMIS) làm xương sống cho hệ thống thông tin KBNN. Bên cạnh đó chương trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư trên mạng diện rộng của KBNN Hà Nội (ĐTW) cần tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện.
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội cần có các điều kiện như điều kiện về hành lang pháp lý, đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư, và các điều kiện về công nghệ và nguồn nhân lực.
3.4 Kiến nghị
Quốc hội, Chớnh phủ xây dựng và ban hành đồng bộ luật và văn bản dưới luật về đầu tư xây dựng, pháp quy hoá kiểm soát cam kết chi thành một nội dung của hoạt động quản lý chi NSNN trong Luật NSNN và cỏc văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật NSNN, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành Luật Đầu tư công, đổi mới phương pháp lập, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
Các bộ, ngành, UBND thành phố Hà Nội nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, bố trí kế hoạch vốn tập trung, tránh dàn trải, ưu tiên vốn cho những dự án cấp bách, dự án chuyển tiếp, dự án có tiến độ thực hiện tốt.
Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước cần sớm cập nhật, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản và quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB khi luật, nghị định về đầu tư XDCB có sự thay đổi. Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trỡnh hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất và tập trung đầu mối.
Việc hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội đũi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp và những kiến nghị về chính sách, chế độ, quy trỡnh nghiệp vụ, tổ chức bộ mỏy, cụng nghệ thụng tin của cỏc cấp, cỏc ngành nhằm cải cỏch cụng tỏc quản lý tài chớnh cụng theo hướng công khai, minh bạch đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn lực khan hiếm, hạn chế tỡnh trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB trên địa bàn Hà Nội.
KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước là một lĩnh vực nhạy cảm, phạm vi rộng và được nhà nước, xó hội đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm soát chi xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước đó ngày càng được hoàn thiện và đi vào nề nếp. Tuy nhiên, trong chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, kiểm soát chi NSNN nói chung, kiểm soát chi đầu tư XDCB nói riêng đó được xác định là một trong những nội dung trọng tâm cần được tiếp tục nghiên cứu, cải cách, hoàn thiện hơn. Kho bạc Nhà nước Hà Nội là một tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước có chức năng thực hiện các nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thủ đô Hà Nội, trung tâm của cả nước. Thành công của KBNN Hà Nội sẽ quyết định thành công của hệ thống KBNN. Do đó, hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội là một trong những nội dung cấp thiết, đũi hỏi phải khẩn trương thực hiện. Trong quá trỡnh nghiờn cứu đề tài đó giải quyết được một số nội dung lý luận và thực tiễn sau :
1. Hệ thống hoỏ và làm rừ thờm những vấn đề lý luận về chi đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, vai trũ, nội dung và cỏc nhõn tố ảnh hưởng trong công tác kiểm soát chi XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN.
2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội giai đoan 2008-2010. Qua đó phân tích những kết quả đạt được, những mặt cũn hạn chế, nguyờn nhõn của những hạn chế để tỡm ra giải phỏp phự hợp.
3. Kết hợp các yếu tố phân tích tại chương 1, chương 2 với định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN, luận văn đó đưa ra 6 giải pháp, điều kiện thực hiện giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đây là một đề tài khú, phức tạp thu hỳt sự quan tõm khụng chỉ ở Hà Nội mà cũn trờn phạm vi toàn quốc đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trỡnh hội nhập sõu rộng với nền kinh tế thế giới. Do đó hướng nghiên cứu của đề tài không chỉ cần thiết đối với Hà Nội mà mang lại giỏ trị chung cho toàn quốc gúp phần vào cụng cuộc cải cỏch quản lý tài chớnh cụng dần dần đáp ứng thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Do thời gian nghiên cứu thực tiễn có hạn, kinh nghiệm cũn hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của cỏc Thầy, cỏc Cụ và đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện đề tài tốt hơn.


yAG4yL44t0t3kcb
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status