Đề án Giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam - pdf 21

Download miễn phí Đề án Giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam



MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1
1. Khái quát về tỷ giá hối đoái 1
1.1. Khái niệm 1
1.2. phân loại tỷ giá hối đoái. 1
2. Hệ thống chế độ tỷ giá hối đoái 2
2.1. Chế độ tỷ giá cố định (đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo) 2
2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do (còn gọi là chế độ tỷ giá thị trường, chế độ tỷ giá linh họat) 2
2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết 3
3. Vai trò của tỷ giá hối đoái 3
4. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái 4
4.1. Phá giá tiền tệ 4
4.2. Nâng giá tiền tệ 5
4.3. Chính sách chiết khấu 5
4.4. Chính sách hối đoái 5
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM 8
1. Tình hình quản lý tỷ giá Việt Nam trong những năm qua. 8
1.1. giai đoạn năm 1955-1989 8
1.2. Giai đoạn sau năm 1990 10
1.2.1. giai đoạn thả nổi tỷ giá 1989-1993 10
1.2.2. Giai đoạn cố định tỷ giá : 1993-1996 11
1.2.3. Giai đoạn thả nổi có điều tiết từ năm 1997-1999 12
2. Những diễn biến quan trọng của tỷ giá hối đoái từ 2/1999 đến nay: 13
3.Thực trạng diễn ra trong thời gian gần đây của tỷ giá trên thị trường 15
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ 26
1. Mục tiêu và định hướng của chính sách tỷ giá nước ta trong
thời gian tới 26
1.1. mục tiêu của chính sách tỷ giá nước ta trong thời gian tới 26
1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái 26
2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành chính sách tỷ gía hối đoái tại Việt Nam. 27
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hông ngoại tệ.
→ Vì vậy đến năm 1993, Nhà nước đã "cố định" tỷ giá mà chúng ta sẽ xem xét trong giai đoạn 1993-1996 .
1.2.2. Giai đoạn cố định tỷ giá : 1993-1996
Bảng 2:
Tỷ giá và Lạm phát của Việt Nam qua các năm 1993 – 1996
Năm
Tỷ giá USD/VND
So sánh % năm trước
Tốc độ lạm phát
1
2
3
4
1993
10.835
100%
5,2%
1994
11.050
+1,98%
14,4%
1995
11.040
0%
12,7%
1996
11.606
+0,18%
4,5%
(Số liệu lấy từ Tập san Khoa Học Ngân Hàng tháng 7.1995 đến tháng 12.1995, và từ số 1.1996 đến tháng 12.1996 và từ tháng 1.1997 đến tháng 12.1997).
Do tỷ giá chính thức của Nhà nước và tỷ giá thị trường tự do trong thời gian này không chênh lệch nhiều, nên chúng ta chọn tỷ giá chính thức của Nhà nước làm cơ sở tính toán. Qua bảng số liệu trên (bảng 2) chúng ta thấy tốc độ tăng tỷ giá hối đoái chậm hơn tốc độ tăng của lạm phát vì phụ thuộc vào quan hệ cung cầu ngoại tệ, vào cụm các nhân tố kinh tế đối ngoại.
Việc duy trì tỷ giá ổn định trong một thời gian khá dài đã đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố sức mua đối nội của VND, kiềm chế được lạm phát, góp phần đẩy mạnh thu hút vốn nội tệ vào ngân hàng, khuyến khích đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên việc cố định tỷ giá trong một thời gian dài(1993-1996) đã không khuyến khích được xuất khẩu, đã làm cho ngoại thương kém phát triển biểu hiện cụ thể qua bảng 3 sau đây:
Bảng 3:
Số liệu xuất nhập khẩu qua các năm (Đơn vị tính: triệu USD)
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
So sánh
1
2
3
4=3-2
1993
2.985
3.924
-939
1994
4.054
8.825
-1.771
1995
5.448,9
8.155,4
-2.706,5
1996
7.255
11.143
-3.888
(Số liệu lấy từ nguồn Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn của UBND Thành Phố HCM qua các năm 1996-1997-1998).
Tình trạng nhập siêu liên tục trong giai đoạn này đã tác động xấu đến xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu, gây thâm hụt cán cân thương mại dẫn tới tình trạng hay phải tiêu giảm dự trữ ngoại hối quốc gia, hay phải vay nợ nước ngoài để bù đắp cán cân thanh toán. Tuy cơ cấu nhập khẩu có thay đổi, tỷ trọng nhập máy móc thiết bị công nghệ ngày càng tăng, nhưng nhập siêu vẫn kéo dài đã làm đất nước lún sâu vào nợ nần, khó khăn cho nền tài chính quốc gia.
Trở lại bảng 2, ta thấy qua 4 năm phát triển kinh tế đất nước (1993-1996) tốc độ lạm phát tăng tổng cộng là 36,8% trong khi tỷ giá VND so với USD chỉ tăng 2% đưa đến thực tế giá bán hàng nội địa đã tăng trên 30% so với hàng nhập ngoại. Hàng nhập ngoại đã trở nên rẻ hơn và được nhập vào thị trường nước ta với số lượng lớn, cạnh tranh với hàng nội địa, thể hiện qua sự gia tăng thâm hụt cán cân thương mại quốc tế của nước ta trong những năm 1993-1996 từ nhập siêu 939 triệu USD năm 1993 lên 1,7 tỷ USD năm 1994 lên 2,7 tỷ USD năm 1995, 3,8 tỷ USD 1996.
1.2.3. Giai đoạn thả nổi có điều tiết từ năm 1997-1999
Năm 1997, đặc biệt là vào nửa cuối năm, khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước Đông Nam Á bùng nổ, buộc các nước này phải tiến hàng phá giá mạnh đồng nội tệ.
So với giai đoạn trước đây, tỷ giá VND/USD trong thời kì khủng hoảng biến động khá phức tạp, có xu hướng tăng nhanh, đồng thời đột biến theo những cơn sốt giá ngọai tệ. tỷ giá VND/USD đã được điều chỉnh tăng đều liên tcụ, đồng thời nới rộng biên độ giao dịch.
Sau khi thị trường đã đi vào ổn định, ngày 25 tháng 2 năm 1999, NHNN đã công bố tỷ giá giao dịch bình quân lien ngan hàng thay cho việc công bố tỷ giá chính thức. tỷ giá chính thức đã được điều chỉnh từ 12976 VND/USD lên 13885 VND/USD (tăng 7%), trên cơ sở đó giảm biên độ giao động xuống còn +0,1%. Trên cơ sở tỷ giá giao dịch bình quân lien ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất trước đó do NHNN thông báo, các tổ chức tín dụng được quy định tỷ giá giao dịch không vượt quá 0,1% so với mức tỷ giá này. Điều này thực sự đã thay đổi về cơ chế quản lý điều hành tỷ giá, tạo quyền chủ động cho các NHTM tự quy định mức tỷ giá giữa VND với các ngoại tệ khác ngoài USD. Liên tục đến năm 2000, cùng với các biện pháp phát triển của ngoại tệ, với cơ chế điều hành tỷ giá tỷ giá mới, sức mua của VND được phản ánh tương đối khách quan so với ngoại tệ, tạo điều kiện chủ động hơn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảovai trò kiểm soát của nhà nước.
Nhìn chung, tỷ giá thời kỳ 1997-1999 diễn biến phức tạp với xu hướng USD lên giá mạnh, nguyên nhân khiến USD lên giá gồm:
- Xu thế lên giá chung của USD so với các ngoại tệ khác trên trường quốc tế.
- Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ, đồng tiền của hầu hết các nước Đông Nam Á đều giảm mạnh so với đồng USD.
- Tình hình cán cân thương mại thâm hụt nghiêm trọng.
- Cầu ngoại tệ tăng do xuất hiện nhu cầu ngoại tệ để thanh toán các L/C nhập hàng trả chậm.
- Giá vàng trong nước trên thị trường thế giới có sự chênh lệch ngày càng lớn, dẫn đến tình trangh mua vét ngoại tệ để nhập vàng về bán trong nước.
- Do tâm lý mất giá VND, nên xu hướng dịch chuyển từ VND sang USD để bảo toàn giá trị.
2. Những diễn biến quan trọng của tỷ giá hối đoái từ 2/1999 đến nay:
Tháng 2 năm 1999, với sự ra đời của quyết định 64/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999, cơ chế tỷ giá của VN có bước cải cách triệt để hơn. Từ tháng 2/1999 về trước, cơ chế điều tỷ giá ở VN là cơ chế can thiệp trực tiếp bằng cách ấn định tỷ giá chính thức với biên độ giao dịch có lúc đến ( +,-)10%. Nhưng bắt đầu từ 25/2/1999, NHNN đã bãi bỏ việc công bố tỷ giá chính thức và thay vào đó là việc “thông báo” tỷ giá giao dịch bình quân lien ngân hàng. Các NHTM được phép xác định tỷ giá mua bán đối với USD không vượt quá +0,1% so với tỷ giá bình quân lien ngân hàng của ngày giao dịch trước đó, sau đó,từ ngày 1/7/2002 biên độ này được mở rộng lên (+,-_ 0,25%. Đây là buớc cải cách có ý nghĩa rất lớn vì nó chuyển từ cơ chế tỷ giá xác định một cách chủ quan theo ý chí của NHNN sang cơ chế tỷ giá xác định khách quan hơn trên cơ sở cung cầu của thị trường, đó là cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết.
Dưới cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết NHNN đã không chủ quan trực tiếp ấn định, không công bố tỷ giá chính thức, mà thay vào đó là chỉ “ thông báo” tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Mà tỷ giá liên ngân hàng lại có do nhu cầu trên thị trường liên ngân hàng quyết định.
Trên cơ sở tỷ giá bình quân liên ngân hàng, các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh theo nguyên tắc:
Tỷ giá kinh doanh = TGBQLNH(1+/- 0,0025)
Suy ra: tỷ giá bán ra (max) =TGBQLNH(1+0,0025)
Tỷ giá mua vào (min) = TGBQLNH (1- 0,0025)
Ở đây, yếu tố thả nổi trong tỷ giá kinh doanh chính là đại lượng TGBQLNH . Bên cạnh đó tỷ giá không được tự do biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường liên ngân hàng, mà thay vào đó sự biến động chỉ trong giới hạn (+/- 0,25%) so với tỷ giá giao dịch trước đó.
Tỷ giá cố định trong suốt một ngày giao dịch , bất chấp những thay đổi đột biến trong quan hệ cung cầu ngoại tệ vượt ra ngoài biên độ dao động cho phép. Ngòai ra ngân hàng còn sử dụng một hệ thống các công cụ để tác động lên tỷ giá, như: trực tiếp mua vào bán ra trên thị t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status