Bài tập GIS - pdf 21

Download miễn phí Bài tập GIS



Câu 3: Xác định các mảnh đất nằm hoàn toàn hay một phần trong phạm vi 200m từ tâm đường Sir Fred Schonell Drive. Có bao nhiêu mảnh đất thuộc sở hữu tư nhân được chọn? tổng diện tích của những mảnh đất tư nhân được chọn là bao nhiêu?
Trả lời:
 Sau khi đã xác định được đường Sir Fred Schonell Drive, vào Selection chọn Select By Location, một hộp thoại xuất hiện.
 Trong ô thứ nhất chọn “Select features from”.
 Trong ô thứ hai, chọn lớp ta muốn truy vấn, chọn ‘dcdb’.
 Trong ô thứ ba, nhập tiêu chí không gian mà truy vấn không gian phải tuân theo. Trong trường hợp này, chọn “are within a distance of”
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

BÀI TẬP LỚN SỐ 1:
Dữ liệu được lưu vào trong thư mục Module1data, được copy vào trong ổ cứng của máy tính.
Khởi động Arcmap, mở ‘a new empty map’ và add lớp brissla.shp lên ba khung dữ liệu khác nhau, sử dụng layout để thực hiện công việc này. Sau đó lần lượt đổi tên khung dữ liệu thành ‘Person’, ‘Male’, ‘Female’ bằng cách: kích chuột phải vào từng lớp, chọn Properties, chọn thẻ general, đổi tên và trong mục Display đổi đơn vị hiển thị thành kilometers.
Câu 1: Tạo bản đồ về phân bố không gian của những người có thu nhập cao ở Brisbane và xuất bản đồ ra dạng ảnh JPEG trên khổ giấy A4?
Trả lời:
Trong khung dữ liệu Person ta add bảng thuộc tính Slab13_c_none.dbf, sau đó kích chuột phải, chọn Proterties, chọn thẻ Fields, chỉ chọn lại OID, ID, C1966. Đối với phần mềm 8.3 thì công việc này thực hiện rất lâu, kích vào lần lượt các trường và bỏ Visible. Sau khi đã lọc bảng thuộc tính, ta sẽ Export nó ra (click chuột phải vào Slab13_c_none.dbf, chọn Data, chọn Export, khi đó sẽ hiện ra một hộp thoại như sau, và chọn OK để add bảng thuộc tính tạo ra lên.
Tiếp theo cần join bảng thuộc tính Brissla.shp (làm đích) và bảng Slab13_c_none.dbf (làm nguồn). Kích chuột phải vào Brissla.shp, chọn join and relate, chọn join, một hộp thoại xuất hiện, chọn theo hình:
Kích chuột vào Advanced, chọn ‘keep only matching record’, kích vào OK.
Kích vào OK trong thẻ join Data, như vậy đã kết nối được bảng thuộc tính., ta sẽ tiến hành thể hiện mức độ khác của những người có thu nhập trên 1500$/tuần ở các quận (SLA) của Brisbane lên trên bản đồ. Chúng ta sẽ tiến hành theo các bước, trước tiên kích chuột phải vào Brissla (đã kết nối), chọn Properties, chọn thẻ Symbology, sẽ có năm thể loại biểu tượng cho các đặc trưng: Features, Categories, Quantities, Charts, và Multiple Attributes. Do ta muốn tạo sự phân bố khác nhau vè thu nhập của mọi người bằng sự thể hiện của màu sắc, nên ta sẽ chọn loại biểu tượng Quantities, nó cung cấp bốn định dạng chính: Graduated colors, Graduated symbols, Proportional symbols và Dot density. Ta sẽ chọn Graduated colors, ta sẽ chọn số lượng các lớp thể hiện là 10 (classes: 10), Value chọn Export_out_putC1966, nhấn OK.
Đối với khung dữ liệu Male, add bảng thuộc tính Slab13_a_none.dbf, chỉ giữ lại trường C1642, cần xuất dữ liệu ra bằng export, join bảng thuộc tính và tạo màu cho bản đồ.
Đối với khung dữ liệu Female, add bảng thuộc tính Slab13_b_none.dbf, chỉ giữ lại trường C1804, thực hiện thao tác tương tự Person để tạo nên bản đồ thể hiện theo màu sắc trên hình:
Sau khi đã tạo được ba bản đồ thể hiện bằng màu sắc trên layout, sử dụng page setup để tạo khung cho bản đồ và đưa vào khổ A4, chỉnh sửa và thay đổi màu sắc cho phù hợp, dùng công cụ Insert để thêm các hướng chỉ Bắc _ Nam, tỷ lệ và cột chú giải.
Khi đã hoàn tất bản đồ theo yêu cầu, kích chuột phải vào bản đồ, chọn copy map to clipboard và paste vào Word hay có thể export bản đồ và lưu vào một fine nào đó.
Chúng ta thu được bản đồ có hình dạng sau:
Câu 2: Nêu các đại lượng thống kê của ba trường được lập bản đồ trong câu 1: Trung bình tổng thể (mean), khoảng biến thiên (range) và độ lệch chuẩn (Standard deviation).
Đối với khung dữ liệu Person để biết được các đại lượng thống kê của trường “Những người có thu nhập trên 1500$/tuần, tức là trường C1966”, ta mở bảng thuộc tính của Brissla (bảng này đã join rồi) bằng cách click chuột phải lên Brissla chọn Open Attribute Table. Để biết đại lượng thống kê, ta click chuột phải lên tên trường, chọn ∑Statistics…, một hộp thoại sẽ hiện ra với các thông tin:
Đại lượng thống kê của trường:
Mean: 195.300613
Standard Deviation: 183.715141
Range = Max – Min = 925.0000
Đối với khung dữ liệu Male tìm thông tin thống kê mô tả trên trường C1642, ta mở bảng thuộc tính của Brissla trên khung dữ liệu Male và thực hiện giống Person, xuất hiện thông tin sau:
Đại lượng thống kê của trường:
Mean: 156.754601
Standart Deviation: 147.233136
Range: 766.000000
Đối với khung dữ liệu Female tìm thống kê mô tả ở trường C1804, thực hiện tương tự, thu được bảng thông tin sau:
Đại lượng thống kê của trường:
Mean: 38.546012
Standart Deviation: 38.546012
Range: 169.0000
Nhận xét về các đại lượng thống kê: thông qua mẫu quan sát thì số mẫu càng lớn độ lệch chuẩn và khoảng biến thiên càng lớn, trung bình tổng thể thì không phụ thuộc, có thể lớn hay nhỏ. Để giá trị thống kê được chính xác thì cần chọn mẫu đúng.
Câu 3: Tính toán trên các trường
Tính tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên 2000$ một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane. Chọn những quận có hơn 20% số hộ gia đình có thu nhập hơn 2000$ một tuần, nêu tên các SLA.
Trả lời:
Ta add bảng thuộc tính Slab31_none.dbf vào bảng nội dung. Ta chỉ quan tâm tới 2 trường C4116 (số hộ gia đình có thu nhập tuần từ $2000 trở lên) và C4125 (tổng số hộ gia đình). Click chuột phải vào bảng thuộc tính, chọn Properties, vào thẻ Fields, chỉ chọn hai trường C4116 và C4125, chọn Apply, chọn OK.
Sau khi đã lọc xong, ta Export bảng thuộc tính đó ra (click chuột phải lên bảng thuộc tính, chọn Data, chọn Export) và add lên bảng nội dung.
Do bảng thuộc tính này ta không thể biết được tên các quận (SLA) của Brisbane. Do đó, ta phải tiến hành Join bảng thuộc tính này (làm nguồn) với bảng thuộc tính của Brissla (làm đích). Click chuột phải lên Brissla, chọn Joins and Relates, chọn Join… Hộp hội thoại Join Data sẽ được mở ra, chọn như trên hình, tiếp theo trong lựa chọn ‘Advanced’, chọn ‘Keep only matching records’, chọn OK.
Mở bảng thuộc tính khi đã join của Brissla, ta sẽ thêm một trường để tính phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên $2000 một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane.
Chọn Options, chọn Add Field, hộp thoại Add Field hiện ra như sau:
Trong hộp Name chọn là: Percent, trong hộp Type chọn là: Long Integer. Chọn OK.
Để tiến hành tính toán, ta click chuột phải lên tên trường Percent, chọn Calculate Values.. Hộp thoại Field Calculator hiện ra, thực hiện phép tính như trên hình, chọn OK:
Sau khi tính được tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên $2000 một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane. Ta lọc ra chỉ lấy 2 trường SLA_NAME và Percent. Mở bảng thuộc tính, chọn Options và Export ra dưới dạng dBASE Table. Tìm đến thư mục đã lưu, mở chúng bằng Excel. Ta có kết quả như sau:
SLA_NAME
Percent
SLA_NAME
Percent
SLA_NAME
Percent
SLA_NAME
Percent
Acacia Ridge
2
Coopers Plains
4
Kenmore Hills
22
Robertson
10
Albion
10
Coorparoo
9
Keperra
5
Rochedale
11
Alderley
11
Corinda
9
Kuraby
8
Rocklea
14
Algester
7
Darra-Sumner
2
Lota
6
Runcorn
1
Annerley
7
Deagon
2
Lutwyche
7
St Lucia
5
Anstead
25
Doolandella-Forest Lake
6
McDowall
16
Salisbury
14
Archerfield
3
Durack
3
MacGregor
8
Sandgate
3
Ascot
15
Dutton Park
9
Manly
9
Seventeen Mile Rocks
6
Ashgrove
14
East Brisbane
9
Manly West
6
Sherwood
14
Aspley
9
Eight Mile Plains
10
Mansfield
9
South Brisbane
14
Bald Hills
5
Ellen Grove
10
Middle Park
15
Spring Hill
10
Balmoral
15
Enoggera
5
Milton
11
Stafford
11
Banyo
4
Everton Park
7
Mitchelton
6
Stafford Heights
4
Bardon
20
Fairfield
8
Moggill
17
Stretton-Karawatha
7
Bellbowrie
17
Ferny Grove
12
Moorooka
6
Sunnybank
14
Belmont-Mackenzie
15
Fig Tree Poc...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status